TÍNH CÁCH NGƯỜI THIÊN CAN ĐINH
1. Hình tượng
- Đinh thuộc Âm Hỏa, chỉ đèn lửa, lò lửa, lửa trong lò, lửa trong đèn lồng,… bên ngoài thì tĩnh mà bên trong thì động, để lâu có thể sẽ bộc phát, thế lửa không ổn định, được thế thì mạnh, mất thế thì yếu. ĐINH (Hỏa) cũng chỉ ánh sáng và nhiệt được tạo ra bởi nguồn năng lượng như ti vi, lò sưởi, chăn điện, nến, bóng đèn.
- ĐINH (Hỏa) là chị em của lửa, có sự ngoại tĩnh nội tiến, tính cách tư tưởng cẩn trọng, bí mật. Nhưng lại đa nghi và mưu tính nhiều nên sẽ tạo thành khuyết điểm.
- ĐINH (Hỏa) cũng tượng trưng cho phần đầu, mắt, tim và máu.
2. Tính chất người Thiên can ĐINH (- Hỏa)
- Người thiên can ĐINH là âm Hỏa. Họ là những người Nhu trung hữu cương, tính cách bên ngoài trầm tĩnh, bên trong sôi nổi. Trông cá tính bề ngoài thì mềm dẻo nhưng có quyết tâm, cứng rắn bên trong, là kẻ có tính cách ôn hòa bên ngoài nhưng có khi bên trong như bị lửa đốt (cấp tháo, kiểu như nói chuyện với khách mà cứ nhìn đồng hồ như muốn chấm dứt nhanh chuyện để làm việc khác, mà thực ra cũng chẳng phải là việc gì quan trọng phải làm cả), kiêm tính tế nhị nhưng lại hay đa nghi, ưa quan sát kín đáo đối phương (để thẩm định giá trị hoặc nhận xét về một khía cạnh nào đó) và nhiều Tâm cơ (đầu óc hay tính toán, suy tính lung tung).
- Người ĐINH (Hỏa) có trán cao, đôi mắt đen có thần, sống tình cảm, sống biết trước sau, biết nhẫn nhục, giọng nói trầm lớn. Có tính cách độc lập, lầm lì nhưng quyết liệt, dám làm dám chịu, không sợ hậu quả cũng như hậu hối (làm thì quyết không hề hối hận sau này).
- Người có thiên can ĐINH (Hỏa) nếu là nam giới sẽ lo lắng việc thờ cúng tổ tiên chu đáo, giỗ tết rất cẩn thận, nhà cửa lúc nào cũng sạch sẽ. Biết lo lắng, giải quyết, tổ chức những sự việc lớn trong dòng tộc. Nếu hiểu biết sâu sắc về “Tâm linh” sẽ còn gánh vác được nhiều việc lớn hơn nữa cho dòng họ và gia đình, sẽ là trung tâm của sự lắng nghe của cả dòng họ và là trái tim yêu thương. Nếu gặp được Thầy hướng đạo “Tâm linh” giỏi sẽ được trở thành Thầy “Tâm linh” sau này.
Nữ giới thiên can ĐINH (Hỏa) nên sống đằm thắm, nhẹ nhành thì mới hợp cách, nếu lộ ra nét đẹp hay cá tính đều sẽ không được bình yên trong cuộc sống. Nữ giới nếu thành lập gia đình sớm sẽ có hai lần đò. Nếu hai gò má cao sẽ “sát” chồng; chua ngoa và đanh đá. Nếu mặt méo, cằm nhọn sẽ không hợp cách, cuộc sống khổ hạnh, không hạnh phúc.
- Người thiên can ĐINH (Hỏa) thường mắc bệnh về tim, phổi, thận, dạ dầy và nặng nhất các bệnh về răng.
- Đặc trưng của ĐINH (Hỏa) và BÍNH (Hỏa) hoàn toàn trái ngược nhau. Người sinh ra vào ngày Đinh, đặc biệt nhạy bén với tiền tài, rất giỏi tính toán, thích hợp nhất làm quản lý bộ phận kế toán. Người ĐINH (Hỏa) thích làm ăn buôn bán, và còn là kẻ "bủn xỉn", nếu bạn vay tiền người ĐINH (Hỏa), khả năng thấ bại là rất lớn.
---------------------
---------------------
=> "Đinh hỏa kế sau Bính, là tinh túy của vạn vật, có tượng văn minh, tại Thiên là tinh tú, tại Địa là đăng hỏa gọi là âm hỏa. Lộc đến Ngọ, đứng đầu lục âm, Bính có Ất mộc năng sanh Đinh hỏa. Ất là hoạt mộc Đinh là hoạt hỏa, hoạt hỏa thì hỏa nhu vậy. Đinh thích sanh nơi ất mộc tức âm sanh âm vậy, có nghĩa như người đời dùng dầu để đốt đèn vậy, dầu lấy Ất mộc mà thành vậy. Đến Dậu thì tứ âm tư quyền nên Đăng hỏa được huy hoàng, tinh tú được sáng lạng cho nên Đinh sanh ở Dậu, đến đất Dần thì tam dương đang hợp dương hỏa mà sanh và âm hỏa thì lui, như mặt trời lên ở Đông thì tinh tú ẩn mất, đèn dù có đỏ cũng không phát ánh quang nên Đinh Sanh ở Dậu mà Tử ở Dần vậy .
Kinh nói: hỏa sáng thì diệt là vậy. Lại nói: Đinh hỏa âm nhu cần phải đắc thời gặp cuộc thì mới có thể huy hoàng sáng lạng, tuy gặp loại kim ngoan độn cũng có thể đúc luyện. Nếu thất thời mất cuộc thì quang huy biến mất mà khói cũng không còn thì dù loại kim nhỏ nhặt cũng không thể chế được, nhưng mộc khô dù nhỏ cũng đủ để cho hỏa sanh còn mộc ướt dù nhiều cũng khó mà làm cho hỏa phát. Cho nên cần xét nơi chỗ mạnh yếu chứ không nên chấp một phía".
TTT
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét