- Tìm Hiểu Các Vị Trí Cát Tinh Trong Căn Nhà

Theo phong thủy phương Đông, vị trí cát tinh chính là khu vực kết nối với tiền bạc, sự thịnh vượng, dồi dào sức khoẻ cần lưu ý của ngôi nhà hoặc phòng làm việc. 

Đây là cách cổ điển, truyền thống để bạn xác định được khu vực đó. Phong thuỷ nhà ở tốt sẽ giúp cho gia chủ thành công trong sự nghiệp, thuận lợi trong công việc, gặp may mắn trong cuộc sống, sức khoẻ và tiền tài đều tốt. Vì vậy, kiến thức phong thuỷ là cần thiết trong cuộc sống hiện đại ngày nay.

Trong phong thuỷ học về nhà ở quan trọng nhất tại 5 vị trí:

Vị trí tài khí 
Vị trí Chiêu tài 
Vị trí Đào hoa 
Vị trí Văn xương tính 
Vị trí Dịch mã

Đây là 5 yếu tố cơ bản trong cuộc sống con người, tạo nên những sự phát triển hay suy vong của con người theo cách nhìn của phong thuỷ.

1. Tài khí: các thành quả, sự nghiệp tạo nên giá trị vật chất, đại diện cho sự nghiệp và thu nhập.
Cách xác định: khi mở cửa chính, 2 vị trí góc cuối đáy của ngôi nhà là vị trí tài khí( nếu cửa chính nằm chính giữa ngôi nhà, với kiểu dáng nhà ống, đồng nghĩa với đó là vị trí chiêu tài.

Cấu trúc trong ngôi nhà sẽ chia ra là 2 phần: Đán khí và Tụ khí ; Xác định vị trí Tụ khí nhiều nhất chính là vị trí tài khí. Nếu cửa chính nằm bên trái thì vị trí tài khi nằm ở góc nhà bên phải. Nếu cửa chính nằm bên phải thì vị trí tài khí nằm ở góc nhà bên trái.

Vị trí Tài khí được kích hoạt sẽ trở thành vị trí chiêu tài.






Vì thế, khi tiến hành bài trí tài vị, bạn có thể tham khảo một số lưu ý dưới đây để công việc kinh doanh trong công ty của bạn được “thuận buồm xuôi gió”.

Đối với văn phòng:
- Trước tiên, tài vị nên sáng sủa và sạch sẽ để sinh khí vào phòng thêm dồi dào. Nếu tài vị trong văn phòng của bạn là nơi không có hoặc ít có ánh sáng tự nhiên chiếu vào, bạn có thể thắp thêm ngọn đèn điện sẽ thuận lợi hơn cho việc sinh vượng khí.

- Nên trồng cây xanh gần tài vị, đặc biệt là những loại cây có lá to và dày như cao su cảnh, thiết mộc lan,… và nên trồng những cây này bằng đất, không nên trồng cây trong nước. Đặc biệt, không nên trồng các loại cây có gai xung quanh tài vị như xương rồng, hoa hồng gai… Những loại cây này sẽ làm cho vận khí tốt không lưu lại ở tài vị.

- Với nhà ở, bạn có thể bài trí giường ngủ hải phòng hay bàn làm việc gần tài vị thì ở công ty lại nên đặt bộ sofa gần tài vị để tận dụng tối đa nơi tích tụ tài khí này. Sofa là nơi nhân viên trong công ty dùng để tiếp khách hoặc ngồi nghỉ ngơi, khi đó có thể mọi người sẽ tiếp nhận được tài khí ở đó. Đó cũng là cách thúc đẩy công việc làm ăn tiến triển thuận lợi giúp công ty ngày càng phát đạt.

- Có một cách rất hiệu quả mà nhiều văn phòng công ty vẫn thường áp dụng, đó là đặt những đồ vật may mắn ở tài vị như ba ông Phúc Lộc Thọ, hoặc tượng thần Văn Võ Tài, hoặc nuôi cá vàng gần tài vị sẽ càng mang lại nhiều may mắn cho công ty.

Đối với nhà ở:
Tài vị nên sáng sủa, sạch sẽ, không để u ám, nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì lắp thêm đèn.
- Tài vị nên có cây xanh, và luôn giữ cây xanh tốt. Chọn những loại cây có lá to và dày như cao su cảnh, Kim phát tài, Thiết mộc lan, Vạn niên thanh,… và nên trồng những cây này bằng đất, không nên trồng cây trong nước.
- Tài vị nên đặt bàn ghế tiếp khách để tận dụng tối đa nơi tích tụ tài khí này, khi gia đình ngồi trò chuyện hay khi có khách, thì mọi người đều sẽ tiếp nhận được tài khí ở đó.
- Đặt đặt thêm biểu tượng cát lành thì tốt càng thêm tốt, có thể đặt ba ông Phúc Lộc Thọ, hoặc tượng Văn - Võ tài thần, hay nuôi cá vàng gần tài vị sẽ càng mang lại nhiều may mắn cho bạn.
- Nếu tài vị gần cửa sổ, bạn nên đóng cửa hoặc nên có rèm che cửa để tài khí có thể tụ lại được trong văn phòng của bạn.
- Nếu bạn để két sắt tại tài vị, nên để sát đất, tuy nhiên bạn nên ngụy trang két sắt cẩn thận vì " tài bất lộ bạch".

2. Chiêu tài: biết được vị trí tài khí, sẽ giúp phát huy cao nhất tối đa những hiệu quả công việc thu hoạch thành quả cao nhất.
Cách xác định: dựa vào việc xác định 2 Vị trí Minh Tài và Ám Tài, 2 vị trí này có liên quan tới nhau rất nhiều.

Cách kích hoạt vị trí chiêu tài: sẽ dựa vào vị trí ngũ hành tương sinh
Trong phong thủy học có hai cách nói về vị trí chiêu tài, đó là “Tài vị mang tính tượng trưng” và “tài vị mang tính thực chất”, cũng chính là vị trí Minh Tài và Ám Tài mà chúng ta đang nói đến.

Vị trí Minh Tài thường là vị trí đường chéo bên trái hoặc bên phải khi chúng ta bước vào nhà, vị trí này khá dễ tìm, thường chỉ cần không có lối đi ở vị trí đó là được, để tránh khó hình thành địa thế tụ tài. Còn vị trí Ám Tài, là nơi có thể đem đến tài vận thật sự cho bạn, nhưng lại khó tìm hơn một chút.

Vị trí ám tài
Khảm Trạch (tòa nhà có hướng từ Bắc sang Nam): vị trí Ám Tài là hướng Tây Nam và chính Bắc.

- Ly Trạch ( tòa nhà có hướng từ Nam sang Bắc): vị trí Ám Tài là Đông Bắc và Tây Nam.

- Đoài Trạch (tòa nhà có hướng từ Tây sang Đông): vị trí Ám Tài là chính Nam, Đông Nam và Tây Bắc.
- Chấn Trạch (tòa nhà có hướng từ Đông sang Tây): vị trí ám tài là chính Đông hoặc chính Bắc.

- Tốn Trạch (tòa nhà có hướng từ Đông Nam sang Tây Bắc): vị trí ám tài là Tây Nam và Đông Nam.

- Khảm Trạch (tòa nhà có hướng từ Tây Bắc sang Đông Nam): vị trí ám tài là chính Tây, Tây Bắc và chính Bắc.

- Khôn Trạch (tòa nhà có hướng từ Tây Nam sang Đông Bắc): vị trí ám tài là chính Đông và Tây Nam.

- Cấn Trạch (tòa nhà có hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam): vị trí ám tài là Tây Bắc và Đông Bắc.

3. Đào hoa: là biểu thị cấu trúc của mối quan hệ tình cảm con người với con người, hạnh phúc gia đình.

Vị trí đào hoa theo hướng nhà. 
Để xác định vị trí đào hoa, bạn có thể dùng la bàn và đứng ở vị trí chính giữa ngôi nhà. Bằng cách này, bạn sẽ biết vị trí đào hoa của nhà mình nằm tại đâu:

- Nhà toạ Đông hướng Tây: tại Bắc

- Nhà toạ Nam hướng Bắc: tại Đông

- Nhà toạ Tây hướng Đông: tại Nam

- Nhà toạ Bắc hướng Nam: tại Tây

- Nhà toạ Đông Nam hướng Tây Bắc: tại Bắc

- Nhà toạ Đông Bắc hướng Tây Nam: tại Tây

- Nhà toạ Tây Nam hướng Đông Bắc: tại Tây

- Nhà toạ Tây Bắc hướng Đông Nam: tại Nam

Cách kích hoạt: đầu tiên phải xác định vị trí ngũ hành tương sinh, sau đó sẽ là các bước lựa chọn đồ đạc cách sắp xếp sao cho hợp lý nhất theo phong thuỷ học.

Vật dụng bài trí cho phương vị Đào Hoa
- Đào hoa vị trí ở hướng Đông: Đặt bình hoa màu xanh lục.
- Đào hoa vị ở hướng Nam: Đặt bình hoa màu đỏ, tím, cam.
- Đào hoa vị ở hướng Tây: Đặt bình hoa màu vàng kim (vàng óng), màu trắng.
- Đào hoa vị ở hướng Bắc: Đặt bình hoa màu đen, xám.

4. Văn xương tinh: có liên quan và ảnh hưởng nhiều trong việc học hành, biểu tượng cho trí tuệ, tri thức.
Vị trí Văn xương tinh theo hướng nhà:
Nhà toạ Đông hướng Tây: tại Tây bắc
- Nhà toạ Nam hướng Bắc: tại Đông Nam
- Nhà toạ Bắc hướng Nam: tại Đông Bắc
- Nhà toạ Đông Nam hướng Tây Bắc: tại Nam
- Nhà toạ Đông Bắc hướng Tây Nam: tại Bắc.
- Nhà toạ Tây Nam hướng Đông Bắc: tại Tây
- Nhà toạ Tây Bắc hướng Đông Nam: tại Đông

5. Dịch mã: biểu thị sự dịch thuyệt chuyển động, giúp gia chủ phát triển hơn trong sự thành công trong cuộc sống. Đây là vị trí gây động, có thể nói đây là vị trí quan trọng nhất của ngôi nhà.

Để thay đổi vị trí này chúng ta cần xem xét tính chất công việc hiện tại của gia chủ.

Tìm vị trí Dịch Mã cũng giống như tìm vị trí Đào Hoa, Văn Xương; đều căn cứ vào tọa hướng của căn nhà để định, nhưng cần dựa vào hệ thống 8 sơn hướng.

Dịch mã theo hướng nhà:
- Nhà tọa Đông hướng Tây, vị trí Dịch Mã ở phương Tị.
- Nhà tọa Nam hướng Bắc, vị trí Dịch Mã ồ phương Thân.
- Nhà tọa Tây hướng Đông, vị trí Dịch Mã ở phương Hợi.
- Nhà tọa Bắc hướng Nam, vị trí Dịch Mã ở phương Dần.
- Nhà tọa Đông Nam hướng Tây Bắc, vị trí Dịch Mã ở phương Tị.
- Nhà tọa Đông Bắc hướng Tây Nam, vị trí Dịch Mã ở phương Dần.
- Nhà tọa Tây Nam hướng Đông Bắc, vị trí Dịch Mã ở phương Dần.
-Nhà tọa Tây Bắc hướng Đông Nam, vị trí Dịch Mã ở phương Hợi.

Bảng Dịch Mã theo tuổi của 12 con giáp:
- Thân - tý - thìn: Tại cung Dần.
- Dần - ngọ - tuất: Tại cung Thân.
- Tỵ - dậu - sửu: Tại cung Hợi.
- Hợi - Mão - Mùi: Tại cung Tị



Đọc Thêm Bảng Tra Nhanh Phi Tinh (text)


Sao Thiên Mã và công danh trong cuộc đời

Có thể người học Tử vi tìm rất nhiều mà không đạt. Đó là trường hợp mà chúng tôi gặp phải. Có những lá số mà Mệnh rất tầm thường, ấy thế mà đương số lại thành đạt lớn, không biết vì đâu, trong khi điểm mọi cách khá về Mệnh, Thân mà không thấy sao Thiên Mã có tại Mạng, phải chăng vì thế mà đương số được tốt? Nhưng lấy gì chứng thực? Có hai lá số tương trợ nhau, cùng có Thiên Mã nhưng lại chỉ có 1 đương số thành đạt.

Một là số khác có Thiên Mã tại mệnh, ở Hợi: thế là Mã cùng đường, theo tất cả các sách cổ. Thế nhưng đương số này cũng thành đạt nữa. Cho nên tất phải có một cái gì đặc biệt về sao Thiên Mã, một sao rất quan trọng trong việc giải đoán Mệnh Thân, nhưng những nguyên tắc chưa được nêu ra đầy đủ.

Chúng tôi xin trình bầy sau đây kinh nghiệm của cụ Thiên lương về sao Thiên Mã tại Mệnh, Thân. Kinh nghiệm này, chúng tôi đã kiểm chứng trong một số lá số có trong tay, thấy rằng đúng.

Cách an sao Thiên Mã

Chúng ta an sao Thiên Mã theo hàng chi của tuổi
Tuổi Dần Ngọ Tuất, Thiên Mã tại Thân
Tuổi Tị, Dậu, Sửu, Thiên Mã tại Hợi
Tuổi Thân Tý Thìn, Thiên Mã tại Dần
Tuổi Hợi, Mão, Mùi, Thiên Mã tại Tỵ
Nhưng vậy tùy từng bộ ba tam hợp tuổi mà an Thiên Mã. Để cho dễ nhớ, chúng ta có từng bộ ba tam hợp tuổi, mỗi bộ ba có một Chi đứng đầu, thì Thiên Mã ở cung đối diện của Chi ấy. Thí dụ: các tuổi Dần Ngọ Tuất (có Dần đứng đầu), vậy Thiên Mã ở cung đối diện với Dần, tức là cung Thân.

Những cách thông thường về Thiên Mã

Các sách cổ giải đoán về Mã thường ghi những điểm như sau:

1-Mã thuộc Hỏa, vạy là Mã tốt ở Tị, Dần và hãm ở Hợi (Thủy) Mã mà ở Hợi là hỏng, là Mã cùng đồ (ngựa hết đường chạy, ngựa ở biển thì liệt bại). Gặp Mã ở Hợi thì thất bại. Như thế chẳng lẽ cứ 3 tuổi Tị, Dậu, Sửu là đương nhiên mất sao Thiên Mã và chịu họa hại vì 3 tuổi này. Mã đóng tại Hợi. Không lẽ giản dị như vậy?

2-Mã tại Mệnh, ứng vào sự mau lẹ hay di chuyển, hay thay đổi.
Mã còn ứng vào công danh, tài lộc và phúc thọ. Thông minh và làm nên cũng là nhờ Thiên mã.

3-Tại Dần Thân, đồng cung với Tử Phủ, là Phù du Mã (ngựa vua chúa): tài giỏi, uy quyền, giầu sang, phúc thọ.

4-Thêm Nhật, Nguyệt sáng sủa là Thư hùng mã: tài ba, giầu sang, vinh hiển.

5- Gặp Lộc tồn đồng cung: công danh tốt, tài lộc tốt

6-Gặp Lộc tồn xung chiếu (Lộc Mã giao trì): công danh và tài lộc tốt đẹp.

7-Mã đồng cung Hỏa, hay Linh (chiến mã): Công danh tốt đẹp về binh nghiệp.

8-Mã khốc khách hội họp (ngựa có nhạc hay, có người cưỡi giỏi) người có tài năng, có công danh về binh nghiệp.

9-Mã Hình đồng cung: gặp tai họa

10- Mã Đà đồng cung: chiết túc mã, ngựa què. Công danh gãy đổ (kinh nghiệm của cụ Ba La: người tuổi Âm, Kình ở trước lộc tồn, Đà ở sau Lộc tồn, nhưng theo chiều nghịch).

11- Mã Tuyệt đồng cung là cùng đồ Mã. Mã tại Hợi cũng là cùng đồ Mã: hỏng, suy bại, gặp tai họa.

Đi tìm ảnh hưởng của Mã

Cũng như đối với mọi sao quan trọng, cụ Thiên lương đã luận về Thiên Mã bằng cách lấy hành của cung Mệnh, hành của sao Thiên Mã và hành Mệnh của đương số mà so sánh với nhau rồi quyết định sự hay dở. Đó là giai đoạn đầu để tìm kinh nghiệm. Giải đoạn sau là kiểm chứng, áp dụng các kết quả của những suy luận vào những lá số có Thiên mã tại Mệnh, Thân để tìm xem có đúng không.

Nhưng trước hết, xin ghi rằng Thiên Mã đây là tại Mệnh và Thân. Thiên mã ở Quan lộc hay Tài bạch cũng có ảnh hưởng vào mệnh (vì hai cung này chiếu mệnh), nhưng ảnh hưởng kém hơn Thiên Mã tại Mệnh. Nếu Thiên Mã ở cung Thiên Di, thì lại không kể vào mệnh là vì Mã tại Thiên Di là xung chiếu chứ không phải hợp chiếu.

Thiên Mã tại cung Dần
Thiên Mã hỏa, ở cung Dần Mộc là được Mộc sinh Hỏa, Thiên Mã mạnh và tốt. Nhưng cái mạnh và tốt này không phải cho bất cứ mạng nào.

Như người mạng Kim, thì càng bị Hỏa khắc, không lợi. Người mạng Thủy cũng không được lợi lộc gì, vì cái Thủy đó không thắng nổi cái Hỏa đương vượng của Mã. Mã hỏa ở đây có thể lợi cho người mạng Hỏa và càng hợp với người mạng Mộc. Người ta thường cho rằng mạng Mộc mà gặp Hỏa, thì bị hỏa đốt cháy, nhưng mạng là Mộc, cung Mạng lại ở Dần tức là tại Mộc thì không e ngại gì, tài năng nhờ chỗ Mã được nuôi dưỡng (do Mộc) mà càng vượng lên.

Vậy Mã tại Dần:
- Rất tốt cho người mạng Mộc
- Lợi cho người mạng Hỏa
- Không lợi gì cho người mạng Kim, Thổ và Thủy.

Thiên Mã tại cung Tị

Thiên Mã đứng đây cũng tốt vì là Hỏa ở cung Hỏa. Mã ở đây là con ngựa chiến. Mã là Hỏa, cung là Hỏa, thì người Mộc gặp Mã và cung Mạng tại đây, tuyệt nhiên là không tốt (hai cái Hỏa đốt cháy thân xác). Người mạng Kim, không được tốt, vì hai cái hỏa đều khắc Kim. Người mạng Thủy, cũng không được hưởng gì, vì Thủy yếu, không thể ngự được cái Hỏa của Mã (nếu kể như trường hợp Mã gây họa hại), còn bình thường, Mã không gây họa hại vì người Thủy cũng không được hưởng.
Chỉ có người Hỏa được hưởng cái tốt của Mã tại Tị.

Thiên Mã tại cung Thân
Thiên Mã là Hỏa, ở tại cung Thân là Kim, ấy là Thiên Mã đã kém. Thiên Mã không bị khắc là Thiên Mã mạnh, và tốt nhưng Thiên Mã lại khắc Kim.

Nếu là người mạng Mộc, thì mạng này vừa bị Hỏa đốt, vừa bị cung khắc, không được lợi lạc gì. Người mạng Thủy đỡ được chút đỉnh, nhờ cung Kim sinh Thủy, và cái mạng Thủy của mình còn khá mạnh để chế ngự lại Mã. Người mạng Kim là ăn nhất về con Mã tại cung Kim, nhưng vì Mã Hỏa khắc Kim mạng, cho nên mình tuy được hưởng Mã mà có tài năng, nghị lực, nhưng mình lại bị khắc, thì sức khỏe của mình cũng phải bị hao tổn.

Vậy Mã tại Thân:

- Tốt cho người Kim
- Khá cho người Thủy
- Không lợi gì cho người Mộc và Hỏa

Thiên Mã tại cung Hợi

Thiên Mã là Hỏa, ở cung Hợi Thủy, thì Hỏa phải bế khắc (ấy là Mã cùng đồ, Mã đến biển là hết đường chạy).

Người Hỏa mà gặp Mã ở cung hợi thì chẳng được lợi lạc chi. Người Kim gặp Mã ở cung Hợi cũng vậy, có khi còn mệt hơn, là vì mạng mình bị sinh xuất, còn bị hỏa của Mã khắc. Nhưng người Thủy lại khác: xét ra người Thủy lại có mạng ở Thủy, thì cái Thủy này rất mạnh, có thể chế ngự được những cái họa hại của Mã mà thắng được Mã, tức là có tài ba để thắng. Người Mộc nhờ có cung Thủy sinh Mộc, mà được lợi phần nào.

Vậy Mã tại Hợi:

- Tốt cho người Thủy
- Khá cho người Mộc
- Không lợi gì cho người Hỏa và Kim

Còn người mạng Thổ
Vậy tóm lại, Mã ở cung có hành nào, thì người nào mạng có hành đó là được hưởng.
Mã tại cung Mộc (Dần) người mạng Mộc hưởng
Mã tại cung Hỏa (Tị) người mạng Hỏa hưởng
Mã tại cung Kim (thân) người mạng Kim hưởng
Mã tại cung Thủy (Hợi) người mạng Thủy hưởng
Thế còn người mạng Thổ? Xin thưa rằng người mạng Thổ cũng hưởng được Thiên Mã ở cung Thủy (tại Hợi)

Một thí dụ
Lá số Khổng Minh, Mã ở Hợi Thủy (cung Quan). Khổng Minh mạng Mộc, cho nên không được hưởng trọn con Mã này. Nhưng Thủy dưỡng cho Mộc, nên Khổng Minh cũng chỉ được hưởng Mã một phần.

Mã ngộ Triệt và Mã ngộ Tuần
Mã gặp Triệt trấn ngay cung thì hỏng cả
Mã ngộ Tuần còn đỡ hơn.
Sau đây là kinh nghiệm đặc biệt về Mã ngộ Tuần. Sao Tuần ở những vị trí Tí Sửu Dần Mão, Thìn Tị, Ngọ Mùi, Thân Dậu, Tuất Hợi, và có thể được coi là sao đánh dấu một giai đoạn để chuyển sang giai đoạn khác.

Do đấy, nếu sao Thiên mã ngộ Tuần, chúng ta đoán thêm như sau:

1-Thiên Mã tại Hợi (Thủy) gặp Tuần ngay tại đó người mạng Mộc cũng được hưởng (thông mình, lanh lợi, học hành, công danh, tài lộc) nhưng hưởng chậm, phải gặp nhiều khó khăn lúc đầu và phải có tranh đấu cố gắng nhiều. 

2-Thiên Mã tại Dần (Mộc) gặp Tuần tại đó: người mạng Hỏa cũng được hưởng nhưng chậm và có những khó khăn lúc đầu, phải cố gắng nhiều mới đạt được.

3-Thiên Mã tại Tị (Hỏa) gặp Tuần tại đó: người mạng Kim cũng được hưởng, nhưng chậm, gặp khó lúc đầu và phải cố gắng nhiều mới đạt được

4-Thiên Mã tại Thân (Kim) gặp Tuần tại đó: Người mạng Thủy và Thổ cũng được hưởng, nhưng chậm gặp khó lúc đầu và phải cố gắng nhiều mới đạt được.

Thí dụ tuổi Kỷ tị, mạng Mộc, Thiên Mã tị Hợi, gặp Tuần tại Tuất Hợi, cung Mạng cũng tại Hợi: người này cũng được hưởng Thiên Mã, nhưng hưởng chậm, lúc đầu gặp khó, phải cố gắng nhiều sau mới thành đạt.

Trích (KHHB)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét