- Đặc trưng tính cách tuổi Tị

Giới thiệu
Đặc trưng tính cách của người thuộc tuổi Tỵ có thể được hiểu và diễn giải như sau:
Hoài bão lớn. Người tuổi Rắn xuất hiện trên đời mang theo ước mơ thật trong trẻo và lớn lên trong hoàn cảnh bình lặng êm ấm. 


Thời kỳ trung niên, tiếp tục được Phúc tinh trên caochiếu rọi, tuy nhiên đôi khi cũng xuất hiện những điều phiền muộn không như ý, nhưng ảnh hưởng không lớn. Chỉ có điều về già phải hết sức cẩn trọng, đề phòng những khổ đau ngoài ý do tính khí ưa mạo hiểm của mình.
Cuộc sống đa dạng muôn màu. Những trải nghiệm trong đời có liên quan rất lớn với ngày giờ và mùa trong năm khi sinh. Sinh vào ban ngày mùa đông, nhất định sẽ vui vẻ, bình yên; sinh vào mùa hè thì tuy sôi nổi nhưng cuộc đời thường chìm nổi ba đào; sinh vào ban đêm mưa to gió lớn, suốt đời đầy rẫy hiểm nguy. Đương nhiên đây chỉ là luận thuyết chung. Nhất là không thể loại bỏ ảnh hưởng của nhân tố môi trường sống sau này, đối với một số người tuổi Rắn, hoàn cảnh thích hợp là một khâu mấu chốt mưu cầu sinh tồn và phát triển.
May mắn thuận lợi. Cát tinh luôn theo sát, tài vận hanh thông, đôi khi có quý nhân phù trợ, đường gặp phát tài bất ngờ. Tuy có thể đại phú đại quý; giàu sang tột bực, nhưng đó không sức mạnh của mình mà chỉ nhờ vận khí mà thôi. Nhưng vận khí này không phải lúc nào cũng có, mà phải chú trọng việc nắm được thời cơ.
Thành thực. Nhìn chung, tính cách của người tuổi Rắn thành thực, ổn định, thận trọng, có cảm giác và sức quan sát cực kỳ nhạy bén, có tố chất kinh doanh thương mại, cũng có thể dựa vào những phi vụ đầu tư mang tính đầu cơ để trục lợi.
Muốn ăn ngon mặc đẹp. Sùng bái tin tưởng vào triết lý cuộc đời “Phú quý vinh hoa”, ngay từ thiếu thời đã có thói quen chú trọng phong cách, thời thượng, vừa giỏi kiếm tiền vừa biết tiêu tiền. Bởi vậy, muốn tích lũy của cải một cách hữu hiệu thì phương pháp tốt nhất là “liệu cơm gắp mắm”, biết cách điều tiết đầu vào đầu ra, khơi nguồn bịt nhánh và phải biết cách bỏ vốn đầu tư vào những dự án có lợi.


Không màng danh lợi
Khuất Nguyên (340 tr.CN – 278 tr.CN), tên Bình, biệt hiệu Linh Quân, là một chính trị gia, một nhà thơ yêu nước nổi tiếng của Trung Quốc. Ông là người trong hoàng tộc nước Sở, làm chức Tả Đồ cho Sở Hoài Vương. Ông học rộng, nhớ dai, giỏi về chính trị, lại có tài văn chương. Lúc đầu ông được vua yêu quý, sau có quan lại ganh tài ông nên tìm cách hãm hại.
Vua Sở nghe lời gièm pha nên ghét ông. Ông âu sầu, ưu tư viết thiên Ly Tao để tả nỗi buồn bị vua ghét bỏ. 
Ngoài tập Ly Tao là tập thơ bất hủ của ông để lại, ông còn có nhiều sáng tác thơ khác như Sở từ, Thiên Vấn (Hỏi trời),...

Đến cuối đời ông bị vua Tương Vương (người nối ngôi Sở Hoài Vương) đày ra Giang Nam (phía nam sông Dương Tử). Ông thất chí, tự cho mình là người trong sống trong thời đục, suốt ngày ca hát như người điên, làm bài phú “Hoài Sa” rồi ôm một phiến đá, gieo mình xuống sông Mịch La tự tử.

Ông cũng chính nhân vật trong sự tích tết Đoan Ngọ. Theo truyền thuyết này, để tưởng nhớ về con người và cái chết bi ai của ông, hàng năm người ta tổ chức vào ngày mùng 5 tháng 5 là ngày tết Đoan Ngọ ở Trung Quốc và một số nước khác ở Châu Á.


Có tài thao lược
Lưu Bang là vua dựng nước của Triều đại Tây Hán (206 tr.CN đến năm 220 sau CN).
Cũng là một trong hai nhà vua có thân thế kém nhất trong lịch sử Trung Quốc.
Lưu Bang xuất thân trong một gia đình nhà nông. Ông đã sống ẩn dật ở vùng núi do phóng thích người tù. Năm 209 trước công nguyên, Lưu Bang cùng với Trần Thắng, Ngô Quảng đã dựng cờ khởi nghĩa ở quê. Sau đó Lưu Bang dẫn đại quân tiến đánh Hàm Dương, đô thành của nhà Tần, kết thúc ách thống trị nhà Tần. Ông bãi bỏ các thiết chế nhà Tần, và ban hành sắc lệnh nghiêm ngặt “kẻ giết người cũng sẽ chết, gây thương tích cho người khác và trộm cắp phải đền tội”. Bởi vậy được nhân dân hoan nghênh rộng khắp.

Sau đó Lưu Bang đã phải dẫn quân đánh nhau với Hạng Vũ, một đạo quân chống nhà Tần, đó chính là cuộc chiến tranh Sở - Hán. Năm 202 tr.CN, Lưu Bang dẫn đại quân gồm 30 vạn người bao vây Hạng Vũ, khiến Hạng Vũ phải tự vẫn, Lưu Bang đại thắng và xưng đế tại Sơn Đông năm 202 tr.CN, quốc hiệu là Hán.

Lưu Bang rất giỏi về dùng người, thường biến nguy hiểm thành may trong những giờ phút then chốt. Khi đến Hán Trung, trong quân Lưu Bang không ngừng có người đào ngũ, có một vị tướng nhỏ tên là Hàn Tín cũng bỏ trốn. Tiêu Hà sau khi biết việc này nhưng chưa kịp báo cáo với Lưu Bang, đích thân đi đuổi và sau khi tìm được Hàn Tín đã dốc sức tiến cử với Lưu Bang. Lúc đó Hàn Tín chỉ là một tướng nhỏ không ai biết đến, nhưng Lưu Bang nghe lời tiến
cử của Tiêu Hà đã bổ nhiệm Hàn Tín làm đại tướng. Sau này Hàn Tín đã đóng góp công lao to lớn trong việc thống nhất thiên hạ của Lưu Bang.

Trong cuộc chinh chiến của Lưu Bang, trận Tiệc Hồng Môn là nguy hiểm nhất. Lúc đó đại quân của Hạng Vũ mạnh hơn Lưu Bang, và muốn tiêu diệt Lưu Bang để xưng đế. Sau khi biết tin này, Lưu Bang cùng với mưu sĩ của mình là Trương Lương đích thân tới Hồng Môn, nơi đóng quân của Hạng Vũ để tạ tội. Mưu sĩ của Hạng Vũ là Phạm Tăng kiến nghị Hạng Vũ nhân cơ hội này giết Lưu Bang. Trong bữa tiệc, đại tướng của Hạng Vũ tên là Hạng Trang 
mượn danh nghĩa múa kiêm góp vui để giết Lưu Bang. Trương Lương nhận ra tình hình nguy gấp bèn gọi vệ sĩ của Lưu Bang là Phạn Hội bảo vệ Lưu Bang. Một lúc sau, Lưu Bang giả vờ đi giải rồi chuồn mất dưới sự hộ tống của Phạn Hội. Sau đó Trương Lương cũng cáo từ với Hạng Vũ, dâng hiến lễ vật và nói Lưu Bang đã về rồi. Đây chính là điển tích Tiệc Hồng Môn nổi tiếng trong lịch sử. Sau khi Lưu Bang trốn thoát đã tập trung lực lượng tiến đánh Hạng Vũ và cuối cùng thành lập triều đại Tây Hán.

Sau khi Lưu Bang đăng quang đã áp dụng một loạt biện pháp khôi phục và phát triển sản xuất. Nhiều năm chiến tranh loạn lạc khiến cho dân số giảm mạnh, Lưu Bang đã ân xá cho tội phạm trong toàn cõi, phóng thích nô lệ, cho binh sĩ về nhà. Sau đó lại giảm miễn nô dịch, tiếp tục thi hành chế độ thưởng ruộng đất cho những người có công như thời nhà Tần. 

Ông còn giảm bớt các vương hầu khác dòng họ để tăng cường chế độ tập quyền trung ương thống nhất, phong vương hầu cho 9 người cùng họ và di dời hơn 100 nghìn người thuộc các qúy tộc hào kiệt của 6 nước tới định cư tại vùng Quan Trung.


Sau khi nhà Tần diệt vong, Hung Nô - một chính quyền dân tộc thiểu số ở vùng miền bắc Trung Quốc đã thừa cơ tiến đánh xuống phía nam. Thời kỳ đầu nhà Hán, Hung Nô không ngừng quấy nhiễu ở các quận biên cương. Năm 200 tr.CN, Lưu Bang đích thân dẫn quân chinh chiến, và bị 30 vạn quân Hung Nô bao vây trong 7 ngày đêm tại Bạch Đăng, tức Đại Đồng Sơn Tây ngày nay. Sau khi thoát nạn, Lưu Bang buộc phải cầu hoà với Hung Nô, mở các cửa quan giữa Hán với Hung Nô nhằm xoa dịu mối quan hệ song phương.

Lưu Bang thời trẻ rất lêu lổng, coi thường các nho sinh. Sau khi xưng đế, ông cho rằng chỉ có mình là thống trị được thiên hạ, còn thơ với sách chẳng có tác dụng gì. 

Sau dưới sự khuyên bảo của Đại thần Lục Giả, Lưu Bang liền ra lệnh cho Lục Giả viết sách về nguyên 
nhân nhà Tần mất thiên hạ để tham khảo.
Năm thứ 12 Cao Tổ, Lưu Bang bị tên bắn trúng trong khi dẹp loạn Anh Bố, sau lâm bệnh nặng và qua đời.


Lo nghĩ cho dân
Hoa Đà, người thời Tam Quốc (Trung Quốc).
Ông thuộc loại kỳ tài trong nghề thuốc, trị khỏi nhiều bệnh hiểm nghèo, rất nổi tiếng. Tào Tháo - thừa tướng Ngụy, mắc bệnh nhức đầu, Hoa Đà trị khỏi. Nhưng tới đây bi kịch xảy ra: Tào Tháo muốn Hoa Đà phục vụ riêng cho ông ta, còn Hoa Đà thì nghĩ đến thiên hạ. Mặc dù được ưu đãi, Hoa Đà vẫn rời khỏi kinh đô và sống nghề thầy thuốc dân dã. Tào Tháo cho triệu mãi không được bèn bắt ông và buộc ông tội “bất tuân thượng lệnh”, xử chém. Mãi sau này khi đứa con yêu của Tào Tháo tên Thương Thư bệnh, không cứu chữa nổi, Tào Tháo mới tiếc đã giết Hoa Đà

Học vấn uyên thâm
Tổ Xung Chi (429 - 500) là nhà toán học và Thiên văn lịch pháp thời Nam Bắc triều. Ông là người đã tính toán chính xác các ngày Hạ chí, Đông chí hàng năm thông qua việc đo độ dài bóng của một cây gậy cắm thẳng đứng trên mặt đất. Từ đó hình thành cơ sở cho việc tính một loại lịch mới chính xác hơn Âm - dương lịch mà các vị vua đang dùng. 

Năm 462, ông đưa ra loại lịch mới, tính được độ dài năm giữa hai lần Xuân phân kế tiếp là 365,24281481 ngày (sai lệch 50 giây so với tính toán hiện đại), và độ dài của tháng mặt trăng là 27,21233 ngày (lệch 9 giây). Ông phát hiện thấy sự tiến động của ngày Xuân phân khiến cho năm nhiệt đới ngắn hơn so với năm mặt trời thực 21 phút, cũng như thấy rằng sau 7 chu kỳ 12 năm, Sao Mộc lại dôi ra khoảng 1/20 quỹ đạo của nó.

Phát hiện đặc biệt quan trọng của ông trong Toán học là cách tính “p” bằng phân số 355/113, chính xác đến 6 số thập phân, và khá giản tiện. Sau một cuộc đo đạc chính xác khác, ông tuyên bố một vòng tròn có đường kính 10 triệu trượng thì có chu vi lớn hơn 31.415.926 và nhỏ hơn 31.415.927 trượng (tức là 3,1412516 < p < 3,1415927). Tên của ông được đặt cho một ngọn núi trên Mặt trăng.


Không sợ thất bại
Người Tỵ có ý chí mãnh liệt vươn lên dù đã gặp thất bại. Đó là trường hợp nữ diễn viên nổi tiếng Trung Quốc Củng Lợi, Ất Tỵ (1965). Năm 1983 chị thi đại học trượt, với ý tưởng thành ngôi sao điện ảnh, chị đã đến Thượng Hải nộp đơn thi vào Học viện Sân khấu điện ảnh.
Chị rất tự tin, nhưng vì hàm răng xấu cộng thêm môn học văn hoá không đạt tiêu chuẩn nên không được nhận vào học. Năm 1985 chị lại quyết tâm đăng ký dự thi vào Học viện Kịch bản sân khấu trung ương và Học viện Nghệ thuật Sơn Đông; ngày thi tuyển ban giám khảo đều bị khí chất đặc biệt của chị thuyết phục, cuối cùng đỗ cả hai trường. Đây là bước đầu tiên trên con đường công danh của chị, sau chị trở thành diễn viên điện ảnh nổi tiếng thế giới.

Giỏi nắm bắt ngành nghề ít người quan tâm

Chủ hãng Seiko Nhật, Quý Tỵ (1893), năm 1912, bắt đầu lập kế sinh nhai, quan sát và khai thác ngành nghề ít người quan tâm. Năm 1915 ông phát minh ra bút chì tự động kiểu “Sôen”, sau hai năm thu lãi hơn 100 nghìn Yên. Về sau ông là người đề xuất loại máy radio dùng năng lượng mặt trời đầu tiên của Nhật Bản, sau đó công ty ông trở thành công ty đầu đàn ngành điện Nhật Bản.

Trí tuệ hơn người
* Người Tỵ hiểu biết rất sâu xa về giá trị của trí tuệ trong việc sinh ra đồng tiền, do vậy họ thường là người lập nghiệp bằng trí tuệ. Như Trần Viễn Tri, Quý Tỵ (1953), xuất thân từ một gia đình nghèo, không có khả năng học đại học, đi làm thuê; để tăng thu nhập và dùng trí tuệ đã kiêm chức đại lý bảo hiểm nhân thọ thu nhập vượt lương chính gấp 10 lần, chưa đầy 4 năm thăng làm giám đốc xí nghiệp cao cấp; song không lâu xin từ chức tự sáng lập cơ nghiệp.

Năm 1982, anh giành quyền đại lý đặc biệt của hãng Madona tại Malaysia và trở thành ông vua đại lý tại nước này; bước lên đỉnh cao của sự nghiệp vào năm 1987 khi dùng cổ phần mua được công ty Toto Posai của Chính phủ Malaysia, sau đó trở thành chuyên gia giỏi về thị trường cổ phiếu, có sở trường thu mua công ty đã mềm yết để thu lợi. 

* Gordon Moore, sinh năm 1929 (Kỷ Tỵ) ở San Francisco, là đồng sáng lập và là Chủ tịch danh dự của Intel Corporation và là tác giả của Định luật Moore nổi tiếng.


Định luật Moore là một bước ngoặt lớn trong ngành công nghệ điện tử, giải thích tại sao nhà sản xuất có thể giảm giá thành trong khi vẫn tiếp tục nâng cao hiệu suất của phần cứng. Định luật Moore cũng là một động lực kích thích cho ngành công nghiệp điện tử duy trì sự phát triển mạnh mẽ trong hàng thập kỷ qua.

Doanh nghiệp thành lập năm Tỵ
* Forbes là công ty xuất bản và truyền thông của Mỹ. Sản phẩm xuất bản nổi tiếng nhất là tạp chí “Forbes”, xuất bản hai số mỗi tuần. Forbes được thành lập năm 1917 bởi B.C.

Forbes, dân nhập cư người Scotland, khi đó là nhà bình luận kinh doanh hàng đầu của tờ báo Hearst.

Từ “Forbes” có lẽ được biết đến nhiều nhất với danh sách định kỳ về tài sản. Vì nó thường sử dụng những điều tra đáng tin cậy để xác định tài sản thực tế của cá nhân nên những con số của Forbes được trích dẫn rộng rãi như những con số gần chính xác.

* Tập đoàn Samsung là một trong những tập đoàn thương mại lớn nhất Hàn Quốc, được Leo Byung-chul thành lập năm 1953. Tập đoàn Samsung có hơn 400.000 công nhân trên toàn thế giới và chế tạo ra xe hơi, đồ điện, hóa chất, máy bay, tàu thủy, ngành buôn bán, kinh doanh khách sạn, công viên giải trí, xây dựng những nhà chọc trời, dệt vải, làm thức ăn,... Đôi 
khi thành phố Suwon ở Hàn Quốc được gọi là “Thành phố Samsung”. Samsung Electronics, hãng điện tử Samsung, được thành lập năm 1969, là một bộ phận lớn nhất của Tập đoàn Samsung, và là một trong những công ty điện tử lớn nhất thế giới. Được sáng lập tại Daegu, Hàn Quốc, hãng điện tử Samsung hoạt động tại chừng 58 nước và có khoảng 208.000 công nhân. Hãng điện tử Samsung được coi là một trong 10 nhãn hàng hóa tốt nhất thế giới.

Người sinh năm Tỵ chọn lựa đối tác làm ăn buôn bán
Theo quan niệm của người Trung Quốc cổ xưa, người tuổi Tỵ muốn làm ăn phát đạt khi hợp tác với những người có tuổi như sau:
Ất Tỵ (1965) Nam giới và nữ giới hợp với các tuổi Đinh Mùi, Canh Tuất, Quý Sửu.

Đinh Tỵ (1977) Nam giới và nữ giới hợp với các tuổi Bính Thìn, Canh Thân, Nhâm Tuất.

Kỷ Tỵ (1989) Nam giới hợp với các tuổi Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Thân, Ất Hợi; nữ giới hợp với các tuổi Kỷ Tỵ, Nhâm Thân, Canh Ngọ.

Tân Tỵ (1941) Nam giới hợp với các tuổi Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Mậu Tý, Đinh Hợi; nữ giới hợp với các tuổi Ất Dậu, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ.


Quý Tỵ (1953) Nam giới và nữ giới hợp với các tuổi Quý Tỵ, Ất Mùi, Đinh Dậu.


Vận khí của người tuổi Tỵ theo ngũ hành

1. Người tuổi Tỵ thuộc mệnh gì? 
Năm sinh Can chi Nạp âm

1905 1965 2025 Ất Tỵ Phú đăng Hoả
(Lửa ngọn đèn)

1917 1977 2037 Đinh Tỵ Sa trung Thổ

(Đất trong cát)

1929 1989 2049 Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc

(Cây rừng rậm)

1941 2001 2061 Tân Tỵ Bạch lạp Kim(Vàng cây đèn)


1953 2013 2073 Quý Tỵ Tràng lưu Thuỷ
(Nước chảy dài)

2. Mệnh lý của người tuổi Tỵ
Địa chi: sinh năm Tỵ.
Ngũ hành: Tỵ thuộc Hoả.
Ngũ thường: Hoả thuộc lễ.
Hướng may mắn: đông bắc, tây nam và hướng nam.
Màu may mắn: đỏ, vàng nhạt, đen; Kỵ màu trắng, màu vàng kim và màu cà phê.
Số may mắn: 2, 8, 9; Số hung: 1, 6, 7.
Hoa may mắn: hoa lan, hoa xương rồng.

3. Ưu khuyết điểm của người tuổi Tỵ
Ưu điểm: Có vẻ bề ngoài lãng mạn, thần bí và biết cách ứng xử, hào hoa đĩnh đạc biết cách dựa vào người có chức quyền để cầu lợi. Bình tĩnh, có tài năng đặc biệt, có ý chí phấn đấu, tinh thần không dao động. Không khoe khoang tài năng của mình mà âm thần rèn luyện và dần tiến lên theo kế hoạch của mình. Biết cảm nhận, hiểu biết nhiều, luôn quan tâm và đối xử tốt với mọi người. Thường giành lấy cơ hội trước tiên, luôn mong muốn dựa vào sức mạnh của mình để sáng tạo sự nghiệp mà con đường thăng quan tiến chức thuận lợi, nhưng nếu thiếu tinh thần hợp tác thì dễ bị thất bại. Trầm mặc ít nói và không hay nổi cáu, làm việc gì cũng cân nhắc kỹ lưỡng, là người có kiến thức sâu rộng. Họ hiểu rất rõ khả năng của mình, rất coi trọng đời sống tinh thần, có giác quan thứ sáu và có khả năng quan sát hơn người, khả năng nhìn nhận và phán đoán rất tốt. Đường tài vận trong suốt cuộc đời rất thuận lợi, không bao giờ thiếu tiền tiêu, đặc biệt họ rất coi trọng tiền bạc. Suy nghĩ nhanh nhạy, tuy tính cách bình thường, nhưng có thể quyết đoán kịp thời, có đầu óc, linh cảm rất tốt.
Khuyết điểm: Vẻ bề ngoài rất lạnh lùng, ham muốn chiếm hữu rất mạnh, về tính cách có một đặc điểm là rất yếu đuối, khó kết thân, cũng không hay thổ lộ tấm lòng của mình, đặc biệt họ không tùy tiện quan hệ với người khác. Tính cách chuộng hư vinh, luôn tỏ ra nghi ngờ mọi thứ. Tinh thần không ổn định, tình cảm dễ dao động. Biết tiến thoái, khéo giao tiếp, nhưng trong lòng luôn đố kỵ, khó hòa đồng với mọi người, trọng tình cảm và tiền bạc. Thái độ tuy khiêm tốn lễ phép, nhưng trên thực tế lại là người ngoan cố không chịu khuất phục. Yêu rất sâu sắc và chung thủy, không chịu đựng nổi sự phụ bạc của đối phương. (Các khuyết điểm trên nếu sửa chữa thì vẫn có thể khắc phục được.)

4. Ngũ hành của người tuổi Tỵ
Kim: Có quyền lực, có dũng khí, ý chí kiên cường, là người nổi tiếng về hình tượng cái tôi và lòng tự tôn. Người này có lòng quyết tâm cao, tài năng nở rộ, họ luôn có đội ngũ nhân viên cấp dưới tôn sùng, ngưỡng mộ và rất mực trung thành ở bên. Người mệnh Kim khi chỉ đạo người khác họ vừa tỏ ra dung túng vừa tỏ ra nghiêm khắc. Đa số đều là người có hoài bão. Họ thường có mái tóc xoăn và dày, khi ngồi hay đứng đều tỏ ra vẻ cao quý, họ có tướng làm lãnh đạo. Đôi khi họ cũng tỏ ra rất tự tin, thậm chí là tự phụ. Phong thái và tài hoa của họ khiến người khác dễ dàng nhận thấy.
Dù về tiền tài hay tình cảm, họ đều là người khảng kháng vô tư, luôn bố thí cho người khác. Cảm giác ưu việt luôn khiến họ cảm thấy mình có khả năng đóng góp sức mình. Khi giúp đỡ bạn bè tuy xuất phát một cách tự nhiên, nhưng họ cũng hy vọng qua những lần giúp đó mình cũng nhận được sự báo đáp.
Dù trong công việc hay trong cuộc sống thường ngày, họ đều có thể làm những việc theo sự suy tính của mình. Tìm kiếm công việc thích hợp để mở rộng lĩnh vực có tiền đồ xán lạn, bình tĩnh đưa ra những phán đoán chính xác về tình hình sẽ diễn ra, có thể được cấp trên đánh giá cao, khen ngợi, công việc tiến triển thuận lợi. Nói chung vận thế của họ rất tốt, cuộc sống rất ổn định.
Nếu muốn mình chiếm ưu thế tuyệt đối trong công việc, nghiệp học hay trong các mối quan hệ giao tiếp, đòi hỏi bạn phải tích cực tham gia vào các hoạt động công ích của xã hội, điều này có thể khiến bạn luôn nhận được sự giúp đỡ trong suốt cuộc đời, hãy cố gắng thể hiện mình cho thật tốt.
Trong tình yêu là người có thể thu hút người khác giới. Trái lại để có thể kết thân với người phụ nụ có điều kiện rất tốt, chỉ cần họ mạnh dạn theo đuổi. Họ là người “năng nhặt chặt bị”, cần cù chịu khó để làm giàu. Họ không phải là gặp thuận lợi về đường tài vận, nhưng có vẻ như chỉ ngồi ôm cây đợi thỏ, chỉ cần biết cách là có được cơ hội việc làm tốt. Nên nhớ đừng có quá hy vọng thần tài sẽ đến gõ cửa nhà bạn, phải dựa vào khả năng và sức mạnh của mình để tăng thêm của cải cho mình.

Mộc: Tính cách đề cao tính trật tự khiến họ thích sống trong ngôi nhà ngăn nắp và cách bài trí đẹp. Họ thích sự chính xác, thích sắp xếp mọi thứ có trình tự. Về lĩnh vực học thuật, họ có khả năng xem xét và thưởng thức, đặc biệt rất có tính sáng tạo. Họ có khả năng thưởng thức rất tốt. Họ biết đánh giá như thế nào là phẩm chất tốt.
Luôn phân biệt đối xử, họ thường cho rằng mình nổi bật hơn người khác, họ thích kết thân với người có địa vị “quan trọng”, và không thèm để ý đến người có địa vị “thấp hèn”. Điều này có thể khiến họ có lối sống cực đoan, coi trọng sự ngăn nắp, gặp người nào không gọn gàng thì có thể sẽ bị họ nhìn bằng ánh mắt khác.
Tính tình hòa đồng, dễ kết bạn, cũng nặng tình nghĩa, cho nên có nhiều bạn tri ân. Chỉ có điều họ làm việc khá bị động, thiếu tính tích cực, luôn cần có bạn bè ở bên giúp đỡ thì sự nghiệp mới thành công được. Ngoài ra, lý tưởng của họ rất cao, đôi khi sợ rơi vào tâm trạng hư không, nên làm việc một cách thiết thực, nếu học chắc một nghề thì có thể đạt được thành tích rất cao.Về công việc cũng gặp rất nhiều khó khăn, họ thường cảm thấy khó tiến hành, may mà sau đó có người đến hợp tác cùng nên vấn đề mới được giải quyết. Ngoài ra, sự nghiệp của người mệnh Mộc rất hay biến động, có thể là điều chỉnh chức vụ, hoặc kiêm nhiệm công việc, nên nắm bắt lấy cơ hội, có thể sẽ mang lại cho bạn những thành quả bất ngờ.
Khi người khác lãng phí thời gian thì người mệnh Mộc thường phấn đấu không ngừng, vì thế thành công thường đến với họ. Khi thất bại thì con người cố chấp này thường suy nghĩ lung tung, khiến họ sa vào tâm trạng u buồn, họ ghét sự thất bại. Nói chung tài vận của họ rất tốt, nên học cách nắm bắt cơ hội để thể hiện tài năng của mình.

Thủy: Tính cách hiếu động, suy nghĩ linh hoạt, thích đưa ra sáng kiến, nhưng hơi thiên về tình cảm. Tính cách thời trẻ hay thay đổi, họ thường phải xa quê từ nhỏ để tìm kiếm cơ hội phát triển bên ngoài. Hoàn cảnh gia đình khó khăn, họ phải tự gây dựng sự nghiệp bằng hai bàn tay trắng. Vì họ biết cách nắm bắt từng cơ hội, nên có thể phát triển tiền đồ trong lĩnh vực thương mại. Chỉ có điều người mệnh Thủy thích mạo hiểm nên sự thành bại trong cuộc đời cũng khó xác định, phải qua tuổi trung niên thì cuộc sống của họ mới ổn định.
Về gia đình, là nam thì có được người vợ hiền, trong sự nghiệp luôn được nhiều người ủng hộ mình.
Có tài năng nghệ thuật, là nhân vật điển hình cần cù, có chí tiến thủ. Nỗ lực, lạc quan là tính cách nổi bật của họ, bất cứ việc gì cũng phải tìm hiểu cặn kẽ mới làm, nếu không khó lòng mà thuyết phục được họ. Nhưng khi cần họ lại mạnh dạn hành động, tinh thần kính nghiệp này của họ thường hiếm khi xuất hiện. Lòng tự tôn quá mạnh chính là khuyết điểm của họ, đó cũng là rào cản của thành công, cần hết sức lưu ý điều này.

Vì thế trong sự nghiệp, người mệnh Thủy phải tìm hiểu rõ tình hình rồi mới quyết định xem mình có nên đầu tư hay không.

Về giao tiếp, trong mọi hoàn cảnh giao tiếp họ đều kết thân với nhiều bạn bè khác giới, kết hợp với vẻ đẹp tự nhiên vốn có của mình, lại trang điểm thêm một chút thì sẽ trở thành mục tiêu thu hút sự chú ý của người khác giới. Họ là người biết quan tâm đến người khác, sự quan tâm của họ khiến người yêu luôn thán phục, nhưng cần lưu ý sự nhiệt tình thái quá đôi khi sẽ dẫn đến kết cục chia tay, hãy thận trọng đón nhận tình cảm chân thật của mình.

Về tài vận, họ thường nhận được những khoản lời bất ngờ, có thể tích góp lại để mua nhà, vàng hoặc cổ phiếu,... Nên có kế hoạch chi tiêu, không nên tùy tiện tiêu tiền vào những thứ không đâu, khiến kinh tế gia đình trở nên eo hẹp.


Hỏa: Có trí tuệ, khả năng nhớ rất tốt, không ai có thể nghĩ nhanh bằng người này. Khả năng quan sát của họ cũng rất tốt, họ có khả năng giao tiếp hơn người, vì thế hình ảnh họ in dấu khắp mọi nơi.

Rất năng động, họ thích trở thành nhân vật chính của tất cả những hành vi phóng đãng.
Người mệnh Hỏa có tài biểu diễn kịch ngắn, biểu diễn con rối,...

Là nhà diễn thuyết tài ba, có tài khiêu vũ, có thể họ không hay dệt nên những câu chuyện, nhưng quả thực họ biết mình nên biểu diễn như thế nào. Là người có sức thu hút, và họ bộc lộ ra một sức hấp dẫn đặc biệt nào đó, cho nên thường có mặt trong các hoạt động chính trị. Khi trở thành người được đề cử, tài ăn nói và sức hấp dẫn kỳ lạ sẽ giúp họ tránh khỏi những rủi ro. Nhưng họ cần xác định rõ mình nên đứng về đảng nào, và mình có thể quan tâm và phục tùng theo đảng này mãi được không.
Người mệnh Hỏa rất khó chịu ngồi yên một chỗ. Họ muốn thay đổi, họ không có tính kiên nhẫn với người ít thay đổi, nhưng người bình thường mà có nghị lực thì cũng có thể thành công. Người mệnh Hỏa không có tính bền bỉ, cũng không có nghị lực. Họ không thể đứng trong tập thể có nội quy mới mẻ, họ luôn không ngừng tìm kiếm sự thay đổi, đồng thời khi mình bị đe dọa, họ sẽ từ bỏ ngay.
Tính tình nóng nảy, dễ bị kích động, thẳng thắn, là người sáng tạo tích cực, không thích dựa dẫm vào sự nghiệp của gia đình, thích lưu lạc kiếm sống ở bên ngoài, thích hợp với công việc thiên về kỹ thuật, chỉ cần thời vận đến là tiến hành lập nghiệp ngay. Về nhân duyên, họ giao du rất rộng, trọng tín nghĩa, được nhiều bạn bè giúp đỡ. Chỉ có điều tính cách của họ khá chủ quan, không thích nghe theo lời khuyên của người khác, nên cố gắng thay đổi tính cách này. Ngoài ra, cũng có thể xuất hiện cơ hội kiêm nhiệm công tác, nhưng muốn kiếm được nhiều tiền cũng phải bỏ ra khá nhiều tinh thần và sức lực, và thường xuyên phải chạy vạy khắp nơi.

Sự cảm nhận về tình yêu nhạy cảm nhưng không ổn định, chỉ cần đối phương tốt với mình là có thể dành hết tình cảm cho họ, vì thế nhiều khi họ thường không thể thoát khỏi nỗi đau. Do đặc điểm của những tính cách trên, người mệnh Hỏa không muốn dành tình cảm trước, họ thường cân nhắc quá nhiều đến việc đối phương muốn kết hôn với mình, nên không 
thích và chia tay, vì vậy cần hào phóng hơn nữa.

Nỗ lực làm việc là con người duy nhất để kiếm tiền. Ra sức phát triển sự nghiệp của mình mới có thể làm cho tài vận lên cao. Nói chung tài vận của người mệnh Hỏa rất thuận lợi, nhưng trên thực tế các hoạt động xã giao dễ khiến họ hình thành thói quen tiêu pha lãng phí. Không nên mua sắm những thứ quá đắt đỏ và không hữu ích, nên lên kế hoạch chi tiêu rõ ràng, hạn chế các khoản chi của mình thì mới có thể cân bằng được các khoản thu chi, để tránh phải rơi vào tình trạng nợ chồng chất.


Thổ: Là người bạn hết sức chân thành, họ thường khiến cho bạn bè cảm thấy mình còn trẻ, và có thể gìn giữ tình bạn suốt đời. Nhưng nếu không đền đáp lại sự trung thành của họ, họ sẽ cảm thấy mình bị tổn thương, không thể tha thứ và cũng không thể nào quên được.
Khuyết điểm lớn nhất của họ chính là quá nhạy cảm, rất hay cảm thấy mình bị xúc phạm, chỉ cần hơi phê bình là có thể khiến cho người này buồn day dứt. Mà người phê bình họ cũng sẽ mãi đọng lại trong “danh sách đen” của họ.

Cũng hay đố kỵ, họ có thể kiểm soát người sống cùng với mình, đồng thời có ham muốn chiếm hữu người mình yêu. Nhưng về mặt này thì họ không chuyên quyền độc đoán.

Phản ứng nhanh nhạy, tính toán nhanh, năng lực tốt, thích chơi trội, là nhân vật chính trong đám bạn bè, chỉ có điều cần lưu ý làm việc gì cũng không nên quá mạo hiểm, nên vận dụng phương pháp mà mình nắm chắc, như vậy thành tích sẽ cao hơn Có tấm lòng đồng cảm, hay quan tâm đến người khác, thường chia sẻ nỗi lo lắng với bạn bè, chỉ có điều về tình cảm lại quá thương người, nên luôn phải chịu những phiền phức, nên thận trọng hơn. Là nữ thường là con người của công việc, tính tình hòa nhã, dễ gần, thường được chồng che chở, là người vợ hiền, có cuộc sống hạnh phúc.

Cần phải tăng cường tích luỹ vốn kiến thức cho mình, nắm bắt thời cơ, thành tích thi cử sẽ nâng cao. Nhưng không được lơ là, lạc quan quá mức, tự cao tự đại sẽ khiến bạn chẳng mấy chốc mà trở lại nguyên hình, phải không ngừng cố gắng, bồi dưỡng và tập trung tinh lực để chớp thời cơ thăng tiến.

Người mệnh Thổ biết cách kiềm chế tình cảm của mình, đường tình duyên không mấy thuận lợi có thể được cải thiện nhờ tính cách của họ. Tuy có khả năng thất tình, nhưng đừng có nản, họ là người có thể thay đổi cục diện, vả lại sức ảnh hưởng của họ không phải là quá lớn, không nên cãi cọ với người yêu của mình.


Người mệnh Thổ không thích bị người khác kiểm soát mình, không nên luôn miệng hỏi họ khi xa bạn họ sẽ ở đâu. Cơ hội kiếm tiền có rất nhiều, nhưng lại khó nắm bắt, dù có nắm bắt được cũng sẽ tuột khỏi tầm tay, có lẽ là cần phải thiết thực hơn và nỗ lực làm việc hơn nữa.


Vận khí của người tuổi Tỵ

(Chú ý: tất cả tháng, năm trong phần này đều tính theo lịch âm)

1. Người sinh năm Ất Tỵ (1965)

Người sinh năm Ất Tỵ (1905, 1965) là Mộc xà, tức Rắn gỗ, mệnh Hỏa, tức Phú đăng Hoả (Lửa cây đèn). Là người thích hòa khí, giúp người vô tư, hậu vận an nhàn, phụ nữ phát đạt, vượng phu ích tử.

A. Nam giới sinh năm Ất Tỵ
Nam giới Ất Tỵ cuộc đời có may mắn, tuy cuộc sống đầy đủ song hay lo lắng. Tuổi nhỏ ít sóng gió, hậu vận an nhàn.

1. Tình duyên: nếu sinh và các tháng Giêng, 2 và 3 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 5, 9 và 12 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp phát triển từ năm 30 tuổi trở đi. Tài lộc đầy đủ, ít khi thiếu thốn.

3. Gia đạo và công danh: công danh khi lớn tuổi mới có. Gia đạo an bình, yên vui.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Đinh Mùi, Canh Tuất, Quý Sửu, Giáp Thìn.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Đinh Mùi, Canh Tuất, Quý Sửu.

6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là: 19, 25, 31, 37, 43 và 53 tuổi.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 20 - 25 tuổi: năm 20 tuổi tình duyên tốt đẹp. 21 - 22 tuổi thuận lợi cho làm ăn.
Năm 22 - 23 tuổi cẩn thận trong tiền bạc và công danh. Năm 25 tuổi bình thường, kỵ tháng 10.

- Từ 26 - 30 tuổi: năm 26 tuổi có kết quả công danh và sự nghiệp. Năm 27 - 28 tuổi kỵ đi xa và làm ăn lớn. Năm 29 – 30 tuổi cuộc sống tốt, tài lộc, tình cảm bình thường.

- Từ 31 - 35 tuổi: năm 31 tuổi cuộc sống trung bình. Năm 32 - 33 tuổi đề phòng bệnh tật và hao tài tốn của. Năm 34 - 35 tuổi công việc làm ăn có phấn chấn.

- Từ 36 - 40 tuổi: năm 36 tuổi khá tốt về công danh và sự nghiệp. Năm 37 - 38 tuổi, tạm được, tình cảm tốt. Năm 1939 - 1940 tuổi đi xa làm ăn thì tốt, tài lộc dồi dào, công danh có.

- Từ 41 - 45 tuổi: năm 41 tuổi đề phòng có chuyện buồn trong gia đình, làm ăn nên cẩn thận. Năm 42 - 43 tuổi có thuận lợi và may mắn trong làm ăn và cuộc đời. Năm 44 - 45 tuổi đi xa làm ăn thì tốt, tài lộc dồi dào, công danh có.

- Từ 46 - 50 tuổi: các năm làm ăn ở mức trung bình, gia đạo an bình, con cái thuận hòa.

- Từ 51 - 55 tuổi: các năm nên quay về củng cố gia đình và sự nghiệp, năm 52 tuổi con gặp may, các năm khác cần đề phòng.

- Từ 56 - 66 tuổi: các năm hưởng cuộc sống an nhàn. Nếu đến tuổi 62 đã làm được nhiều việc thiện thì sẽ tăng thêm tuổi thọ.

B. Nữ giới sinh năm Ất Tỵ
Tuổi Ất có nhiều may mắn trong cuộc sống, cuộc đời luôn tươi vui và có nhiều tốt đẹp.
1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 3, 6, 8 và 10 thì dễ thay đổi tình duyên. Còn sinh vào các tháng Giêng, 5 và 12 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp vào tiền vận, trung vận khó khăn, đến hậu vận mới, hoàn thành. Tài lộc tạo ra, song đến trung vận, hậu vận tốt đẹp.

3. Gia đạo và công danh: công danh ở mức bình thường. Gia đạo tốt đẹp, con cái thành danh, tiến chức.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Đinh Mùi, Canh Tuất, Quý Sửu, Giáp Thìn.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Đinh Mùi, Canh Tuất, Quý Sửu.

6. Năm không nên kết hôn: đó là các số tuổi là 19, 25, 31, 43, 49 và 50 tuổi.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:

- Từ 20 - 25 tuổi: cuộc sống trung bình, công việc làm ăn hay vấn đề tình cảm chỉ ở mức độ bình thường. Nên cẩn thận trong giao dịch ở những năm này.

- Từ 26 - 30 tuổi: thời gian có phát triển về nghề nghiệp, cuộc sống có phần vững chắc và mạnh mẽ, nên tỉnh táo nhẫn nhịn trong các cuộc xung đột xảy ra trong các năm, nếu không sẽ có tai vạ.

- Từ 31 - 35 tuổi: thời gian có cơ hội để phát triển công danh, sự nghiệp, cuộc sống được đảm bảo hãy cẩn thận về giao dịch tiền bạc.

- Từ 36 - 40 tuổi: khoảng thời gian tốt đẹp về tài lộc công danh. Là các năm nếu nỗ lực hết sức trong làm ăn sẽ thành công lớn. Cuộc sống phát đạt mạnh mẽ.

- Từ 41 - 45 tuổi: thời gian có nhiều cơ hội phát triển tài lộc, nếu tỉnh táo, việc xây dựng sự nghiệp nhanh chóng. Cuộc sống sung túc, an nhàn.

- Từ 46 - 50 tuổi: thân mệnh yếu kém, nhưng tài lộc vẫn thành công, gia đạo hạnh phúc an bình. Cẩn thận mắc bệnh phụ khoa.

- Từ 51 - 55 tuổi: các năm tài lộc bình thường, công việc làm ăn suy giảm, nên cẩn thận về thân mệnh.

2. Người sinh năm Đinh Tỵ (1977)
Người sinh năm Đinh Tỵ (1917, 1977) là Hỏa xà, tức rắn lửa, mệnh Thổ, tức Sa trung Thổ (Đất trong cát). Đây là người gần người quyền quý, tính tình cương cường, anh em không hòa thuận, sự nghiệp hiển vinh, phụ nữ dung mạo xinh đẹp, no cơm ấm áo, là vợ hiền dâu thảo.

A. Nam giới sinh năm Đinh Tỵ
Nam Đinh Tỵ cuộc đời nhiều sóng gió, nhưng trung vận lại có cuộc sống sung túc.
Muốn phát triển sự nghiệp phải nhờ đến gia tộc. Là người ít thất bại trong cuộc đời, song danh phận không lên cao. Cuộc sống diễn ra không sôi động.

1.Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 4, 8, 9 và 12 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 6, 7 và 11 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp được hoàn thành nhanh chóng, không giàu sang phú quý. Tài lộc ra vào ở mức bình thường.

3. Gia đạo và công danh: công danh nếu có không cao mà chỉ mờ nhạt. Gia đạo thuận hòa, an bình.

4. Tuổi kết hôn thích hợp đó là các tuổi Canh Thân, Bính Thìn.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Canh Thân, Nhâm Tuất, Bính Thìn.

6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là 19, 27, 31, 33, 30 và 43 tuổi.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
Từ 20 - 25 tuổi: tuổi 20 nhiều sóng gió, tình cảm phức tạp. Năm 21 tuổi đề phòng lửa và mùa đông; coi chừng có người phản mình. Năm 22 tuổi cẩn thận mùa hạ, đề phòng chính từ bạn mình. 23 tuổi cuối năm có bệnh. 24 tuổi có tình duyên mới mẻ. Năm 25 tuổi không nên đi xa vì bất lợi.

- Từ 26 - 30 tuổi: năm 26 tuổi trong gia đình phức tạp. Năm 27 tuổi cẩn thận mùa xuân; 28 tuổi giữa năm phát tài. Năm 29 tuổi có tang. Năm 30 tuổi sinh con, tương lai đứa con rất tốt.

- Từ 31 - 35 tuổi: từ năm 31 - 34 tuổi luôn không gặp may mắn, năm 31 tuổi ốm rất nặng, hoặc hao tài tốn của. Trong các năm này có thể hao tài tốn của. Năm 35 tuổi công việc làm ăn phấn chấn lại.

- Từ 36 - 40 tuổi: đây là các năm đẹp nhất của cuộc đời, công danh, tài lộc phát triển, mọi việc tiến hành đều thành công.

- Từ 41 - 45 tuổi: năm 41 tuổi đề phòng tai nạn bất ngờ, năm 42 tuổi có bệnh tật nhẹ, năm 43 tuổi kỵ nước và cẩn thận vào mùa thu, năm 44 tuổi đề phòng bị lừa gạt, 45 tuổi có thể có chuyện tình cảm đến bất ngờ.

- Từ 46 - 50 tuổi: gia đạo có thể xảy ra phức tạp, có thể xảy ra điều đáng tiếc trong quan hệ vì tiền. Cần quan tâm đều hơn đến gia đình. Năm 45 tuổi con cái thi đỗ và học hành rạng rỡ.

- Từ 51 - 55 tuổi: là các năm nhiều thành công trong cuộc sống, tài lộc dồi dào, hưởng phúc. Năm 53 - 54 tuổi công danh và thân mệnh xấu.

- Từ năm 56 - 60 tuổi: trong thời gian này có nhiều cơ hội để thành công trong việc làm ăn, song phải hết sức giữ gìn sức khỏe cho bản thân.

B. Nữ giới sinh năm Đình Tỵ
Nữ Đinh Tỵ cuộc đời có khổ cực đôi chút, nhưng vào trung vận sẽ gặp nhiều may mắn, tài lộc không khó khăn khi tạo ra, song không giàu sang phú quý:

1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 4 và 9 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 3, 6, 7 và 11 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp vững vàng vào tuổi 32 trở đi. Tài lộc dễ có và lên cao vào trung vận, hậu vận.

3. Gia đạo và công danh: công danh chỉ ở mức bình thường. Gia đạo êm ấm, an bình.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Nhâm Tuất, Bính Thìn, Canh Tuất, Giáp Tuất và Nhâm Thân.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Nhâm Tuất, Canh Thân, Bính Thìn.

6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi theo là 17, 19, 23, 29, 31 và 41.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:

- Từ 17 - 20 tuổi: năm 17 tuổi có nhiều sôi động về tình cảm. Năm 18 tuổi đề phòng bị lợi dụng về tình cảm. Năm 19 tuổi không nên đi xa hay du lịch. Năm 20 tuổi sẽ gặp được người tình lý tưởng, hãy giữ gìn nhân cách, coi chừng bị hiểu lầm.

- Từ 21 - 25 tuổi: đây là thời gian đẹp nhất của cuộc đời. Năm 21 tuổi gặp được sự may mắn về tình cảm, có thể hứa hôn và kết hôn. Năm 21 tuổi nếu kết hôn thì năm 22 tuổi sẽ hạnh phúc hoàn toàn. Năm 23 tuổi có may mắn về tài lộc, toàn năm vui đẹp.

- Từ 26 - 30 tuổi: năm 26 tuổi kỵ chung vốn làm ăn, kỵ đi xa, cẩn thận vấn đề tình cảm. Năm 27 tuổi khá tốt đẹp về tình cảm. Năm 28 tuổi, khá tốt đẹp và có tin vui vào mùa đông, có thắng lợi về tài lộc. Năm 29 tuổi đề phòng bị hao tài từ tháng 9 đến tháng 12. Năm 30 tuổi thành công về việc làm ăn, nhưng có thể có chuyện buồn trong gia đình.

- Từ 31 - 35 tuổi: đây là khoảng thời gian không đẹp trong cuộc đời, hãy cẩn thân đến mọi việc liên quan đến tiền bạc. Đề phòng bị hao tổn phi lý, hoặc bị kiện cáo vì lý do hết sức nhỏ nhặt. Năm 31 - 33 tuổi đề phòng bị bệnh bất ngờ.

- Từ 36 - 40 tuổi: năm 36 tuổi gặp chuyện vui bất ngờ mang lại lợi ích. Năm 37 tuổi gặp may vào mùa đông, đại lợi về vấn đề chung vốn. Năm 38 tuổi có thành công lớn, có tin vui bất ngờ vào giữa năm. Năm 39 tuổi gặp nhiều việc may mắn. Năm này có thể xây dựng nhà cửa, làm các việc có tính lâu dài. Năm 40 tuổi nhiều thắng lợi, cẩn thận hai tháng 4 và 6.

- Từ 41 -45 tuổi: là những năm gặp những khó khăn nan giải về vấn đề tình cảm, hãy sáng suốt mà ứng xử kẻo làm tan vỡ hạnh phúc gia đình. Nếu dùng tình cảm xử trí thì sẽ không thất vọng

- Từ 46 - 49 tuổi: đây là những năm yên vui và thanh thản nhất trong cuộc đời, tài lộc trung bình, có bệnh vào năm 47 và 49 tuổi nhưng cũng qua khỏi.

- Năm 50 - 55 tuổi: năm 50 tuổi gặp nhiều trở ngại trong nghề nghiệp, cuộc sống yên ấm, tài lộc suy giảm. Năm 51 tuổi có cơ hội phát triển nghề nghiệp và cuộc sống, có tài lộc vào các tháng 7, 9 và 12. Năm 52 tuổi tránh đi xa vào tháng 1, 7 và 11. Năm 53 tuổi cuộc sống sung túc, gia đình êm ấm.

- Từ 56 - 60 tuổi: năm 56 tuổi có nhiều điều hay đẹp về tài lộc và đầy đủ tiền bạc, tháng 3 có chuyện không hay, tháng 4 và 5 đại lợi, nếu giao dịch tiền bạc có thắng lợi, năm 57 tuổi có nhiều hy vọng về làm ăn và tài lộc. Năm 58 tuổi cuộc sống vẹn toàn, thành công trong tình cảm gia đình. Năm 59 tuổi thân mệnh suy giảm, đề phòng bị bệnh, hao tài. Năm 60 tuổi mọi việc bình thường, tháng 3, 6, 9 có thuận lợi cho mọi việc.

3. Người sinh năm Kỷ Tỵ (1989)
Người sinh năm Kỷ Tỵ (1929, 1989) là Thổ xà, tức rắn đất, mệnh Mộc, tức Đại lâm Mộc (Cây rừng rậm). Đây là con rắn có phúc khí. Là người có công danh, vợ chồng hòa thuận, có đất đai, phụ nữ no cơm ấm áo, hiền lương, đàn ông nổi bật, đa mưu túc kế, tài giỏi, phúc hậu.

A. Nam giới sinh năm Kỷ Tỵ
Nam Kỷ Tỵ cuộc đời nhiều chông gai, gặp nhiều sự cố, luôn lo lắng về tiền bạc và những việc khác. Bắt đầu từ năm 38 tuổi trở đi thì cuộc sống có phần sung túc.

1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 5, 7 và 11 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 2, 9 và 12 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp tạo lập khó khăn, đến 38 tuổi mới hình thành tài lộc. Tài lộc vừa đủ ở mức trung bình.

3. Gia đạo và công danh: công danh nhiều trắc trở, nếu có vào tuổi 36 trở đi khi có công danh thì cũng có tên tuổi. Gia đạo phức tạp, nếu tỉnh táo sáng suốt thì mới êm ấm.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Tuất, Ất Hợi, Bính Tý.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Tuất, Ất Hợi.

6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là 18, 24, 30, 36, 42, 48 và 54 tuổi.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 28 - 35 tuổi: năm 28 tuổi có thành công đôi chút về nghề nghiệp, có thể phát triển nghề nghiệp dựa vào sự giúp đỡ của bạn bè. Năm 29 - 30 tuổi làm ăn thuận lợi tạo ra nhiều tài lộc. Năm 31 - 32 tuổi hai năm có khó khăn, nếu vượt qua sẽ thu nhiều kết quả lớn trong cuộc đời, riêng năm 32 tuổi tránh tháng 6. Năm 33 tuổi hoàn thành cơ nghiệp, phòng tháng Chạp có bệnh hay trong gia đình có người bệnh. Năm 34 tuổi tốt đẹp, năm 35 tuổi tuy có nhiều triển vọng, song bản thân cần nhẫn chịu, nếu không gia đạo phức tạp.

- Từ 36 - 40 tuổi: năm 36 tuổi có nhiều biến cố khó lường, có thể hao tài tốn của và bị bệnh. Năm 37 tuổi đề phòng bị thất bại. Năm 38 tuổi cẩn thận khi đi xa. Năm 39 - 40 tuổi có thể thành công một số việc, song tài lộc kém.

- Từ 41 - 45 tuổi: năm 41 - 45 tuổi, có nhiều tài lộc và hưởng thú an nhàn, song những năm này cần cẩn thận trong công việc làm ăn, trong nghề nghiệp và công danh.

- Từ 46 - 50 tuổi: cuộc sống bình thường không sôi động, đời sống vật chất đầy đủ, nhưng đời sống tinh thần phức tạp.

B. Nữ giới sinh năm Kỷ Tỵ
Nữ Kỷ Tỵ thời tiền vận, trung vận có nhiều nỗi buồn, cuộc sống hay đảo lộn, đến 44 tuổi mới có sự nghiệp vững vàng và làm ăn mới có nhiều thuận lợi.

1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 3, 6, 8 và 10 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng Giêng, 5, và 12 thì một lần tình duyên và hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp vào năm 38 tuổi mới có triển vọng, năm 40 tuổi mới hoàn thành. Tài lộc cũng từ năm 38 tuổi trở đi mới phát triển.

3. Gia đạo và công danh: công danh nếu có chỉ ở mức bình thường. Gia đạo vào hậu vận mới an vui.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Nhâm Thân, Ất Hợi, Bính Tý.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Thân.

6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là: 20, 26, 32, 38 và 44 tuổi.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:

- Từ 18 - 25 tuổi: năm 18 tuổi vượng phát về tài lộc và tình cảm, tài lộc, công danh khá tốt. Năm 19 tuổi có gặp may trong các tháng 4 và 7, năm 20 tuổi cẩn thận vào các tháng 4 và 7. Năm 21 tuổi mọi việc thuận lợi; năm 22 tuổi làm việc gì cũng hoàn thành tài lộc đầy đủ, tình cảm có. Năm 23 tuổi may mắn, làm ăn dễ chịu, nếu tạo lập sự nghiệp sẽ thành công; năm 24 tuổi tài lộc, tình cảm bình thường, gia đạo yên vui. Năm 25 tuổi êm đẹp.

- Từ 26 - 30 tuổi: năm 26 tuổi tốt vào các tháng đầu năm, 27 tuổi đề phòng tai nạn hay bệnh tật, kỵ mùa xuân, không nên làm ăn hay giao dịch tiền bạc. Năm 25 tuổi, vào các tháng 4, 6, 8 và 12 không gặp may. Năm 29 tuổi thuận lợi cho làm ăn, có tài lộc. Năm 30 tuổi đề phòng bệnh tật, kỵ vào các tháng 6 và 8.

- Từ 31 - 35 tuổi: năm 31 tuổi làm ăn giảm, thân mệnh suy yếu, tình cảm gia đình phức tạp. Năm 32 tuổi khó khăn mọi mặt. Năm 33 tuổi có hao tài tốn của, tránh đi xa và giao dịch. Năm 34 tuổi tránh tháng 4. Năm 35 tuổi làm ăn khó khăn.

- Từ 36 - 40 tuổi: năm 36 tuổi thân mệnh suy yếu, cẩn thận trong giao dịch tiền bạc và tình cảm. Năm 37 tuổi nên quan tâm đến gia đình. 38 tuổi mọi việc bình thường. Năm 39 tuổi có tài lộc vào tháng 3. Năm 40 tuổi không có lợi cho tài lộc, cẩn thận xe cộ và giao dịch tiền bạc.

4. Người sinh năm Tân Tỵ (1941, 2001
Người sinh năm Tân Tỵ (1941, 2001) là Kim xà, tức rắn vàng, mệnh Kim, tức Bạch lạp Kim (Vàng cây đèn). Là người mưu trí, biết tùy cơ ứng biến, có ý chí hơn người, cơm áo no đủ, có người giúp đỡ, trung vận có nhiều chuyển biến, tuổi già phát tài, phát phúc, trường thọ.

A. Nam giới sinh năm Tân Tỵ
Nam Tân Tỵ lúc thiếu thời nhiều nỗi buồn, khó nhờ gia đình và thân tộc. Công danh không có thời cơ và vận may, hậu vận an nhàn.

1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 5, 6 và 9 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 3, 4 và 8 thì một lần tình duyên và hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp có triển vọng và hình thành vào năm 37 tuổi trở đi. Tài lộc chỉ có và phát triển vào tuổi 35 trở đi.

3. Gia đạo và công danh: công danh lên bổng xuống trầm, không sáng tỏ, nếu có từ 30 tuổi trở đi. Gia đạo phức tạp, luôn luôn biến động.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Ất Dậu, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Mão.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tý.

6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có tuổi là: 21, 27, 33, 39, 45 và 51 tuổi.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:

- Từ 26 - 30 tuổi: năm 26 tuổi chưa thể dự tính điều gì, tháng 7 và 8 có chuyện buồn. Năm 27 tuổi bắt đầu vào sự nghiệp, song có thất bại, hy vọng vào tháng 10, 11 có tài lộc. Năm 28 tuổi có thành công nhỏ về tài lộc vào các tháng đầu năm, cuối năm. 29 tuổi có cơ hội cho sự nghiệp, công danh và tài lộc. Năm 30 tuổi mọi việc yên tĩnh, trầm lắng.

- Từ 31 - 35 tuổi: năm 35 tuổi có thành công về tài lộc và tình cảm, song sự nghề nghiệp chưa như ý. Năm 32 tuổi có hai tháng 5 và 6 thuận lợi cho làm ăn và sự nghiệp, tháng Chạp không nên đi xa. Năm 33 tuổi đề phòng bệnh và tai nạn. Năm 34 tuổi có điều kiện phát triển nghề nghiệp, công danh. 35 tuổi có thành công trong cuộc đời, đề phòng tháng 3 và tháng 6 có thể gặp nạn.

- Từ 36 - 40 tuổi: năm 36 thành lợi cho mọi việc, song tùy thuộc vào khả năng của bản thân. 37 tuổi nhiều tốt đẹp về nghề nghiệp. 38 tuổi có chuyện buồn về gia đình, có phát triển nghề nghiệp. Năm 39 tuổi an bình. Năm 40 tuổi không yên, đề phòng đi xa vào tháng 8 và 11.

- Từ 41 - 45 tuổi: năm 41 tuổi có trở ngại cho làm ăn. Năm 42 tuổi làm ăn có thuận lợi, nên đi xa và chung vốn kinh doanh. Năm 43 tuổi làm ăn phát đạt, tháng 5 và 6 đề phòng bệnh và rủi ro trong gia đạo. 44 tuổi có rắc rối vào tháng 3 và 4 trong làm ăn. Năm 45 tuổi, mọi việc an bình vui vẻ.

- Từ 46 - 50 tuổi: năm 46 tuổi rất thuận lợi cho làm ăn và mọi việc khác. Năm 47 tuổi vẹn toàn trong mọi việc, hạnh phúc. Năm 48 tuổi có thất bại trong làm ăn, song cuối năm có nguồn lợi khác bù vào. Năm 49 tuổi phòng bệnh trong gia đình và bản thân. Năm 50 tuổi có thành công nhỏ, không nên làm các việc lớn vì dễ thất bại.

- Từ 51 - 55 tuổi: năm 51 tuổi công việc làm ăn bình thường, các tháng cuối năm làm ăn không như ý. Năm 52 tuổi đến 55 tuổi có xảy ra nhiều khó khăn, nên chăm sức khỏe của bản thân.

- Từ 56 - 60 tuổi: mọi việc trong làm ăn, sự nghiệp diễn tiến từ từ chậm chạp. Là các năm có thể xảy ra những chuyện không hay trong gia đình và sức khoẻ của bản thân.

B. Nữ giới sinh năm Tân Tỵ
Tân Tỵ cuộc đời nhiều nỗi buồn và lo âu. Tiền vận có cơ hội phát triển về công danh, song trung vận lại có cuộc sống lao đao, không sung túc, hậu vận có cuộc sống an nhàn, sự nghiệp vững chắc.

1.Tình duyên: nếu sinh vào các tháng Giêng và 6 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 3, 4, 7, 8 và 12 thì một lần tình duyên và hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp có thể hoàn thành vào tuổi 44 trở đi. Tài lộc trung vận khó khăn, hậu vận mới có thuận lợi.

3. Gia đạo và công danh: công danh sáng tỏ ngay từ tiền vận, trung vận cũng có thể phát triển. Gia đạo lúc trung vận phức tạp, hậu vận mới yên.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Ất Dậu, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Hợi.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Ất Dậu.

6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là 17, 23, 29, 35, 41 và 47 tuổi.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:

- Từ 16 - 20 tuổi: năm 16 tuổi có nhiều thành công trên đường tài lộc, cuộc sống phát đạt, may mắn, tình cảm sôi động và gặp chuyện bất ngờ. Năm 17 tuổi tốt đẹp về tình cảm, làm ăn giao dịch tiền bạc tốt, kỵ tháng 3. Năm 18 tuổi suy giảm tài lộc. Năm 19 tuổi thuận lợi cho làm ăn, đi xa, gia đình, tài lộc có kết quả. Năm 20 tuổi toàn vẹn, tốt đẹp.

- Từ 20 - 25 tuổi: năm 21 tuổi có thành công về sự nghiệp và tài lộc. Năm 22 tuổi xấu, không nên đi xa, song tháng 5 và 6 có đại lợi. Năm 23 tuổi ít may mắn, đề phòng tai vạ. Năm 24 tuổi gặp nhiều may mắn. Năm 25 tuổi cẩn thận vào tháng 6 và 8.

- Từ 26 - 30 tuổi: năm 26 tuổi có tài lộc nhỏ, xuất hành đi xa, buôn bán thì có lợi. Năm 27 tuổi có thể bị bệnh, yếu kém. Năm 28 tuổi không nên đi xa; kinh doanh giao dịch không lợi. Năm 29 tuổi thành công về cuộc sống, về tiền tài. Năm 30 tuổi hao tài tốn của.

- Từ 31 - 35 tuổi: năm 31 tuổi, tài lộc suy giảm, đi xa đại lợi. Năm 32 tuổi tràn đầy hy vọng có nhiều thắng lợi trong cuộc sống. Năm 33 tuổi bình thường. Năm 34 tuổi đề phòng hao tài của.

- Từ 36 - 40 tuổi: năm 36 tuổi kỵ đi xa vào thảng 4 và 6, tháng 7 và 8 có tài lộc, thành công về giao dịch. Năm 37 tuổi nhiều triển vọng trong làm ăn, gia đình êm ấm. Năm 38 tuổi có hao tài, có thể có bệnh. 39 tuổi có thể phát triển về làm ăn, buôn bán. 40 tuổi khá tốt có vui mừng đến.

- Từ 41 - 45 tuổi: năm 41 tuổi tố cho tình cảm, giao dịch, công dnh sự nghiệp. Năm 42 tuổi bình thường. Năm 43 – 44 tuổi có kết quả về tài lc. Năm 45 tuổi có kết quả tốt về tài lộc, tình cảm.

- Từ 46 - 50 tuổi: năm 46 tuổi đề phòng bị bệnh, thân mệnh suy giảm. 48 tuổi tài lộc suy giảm, hãy an phận. Năm 48 tuổi nên ngừng kinh doanh và giao dịch tiền bạc. Năm 49 tuổi có thành công về nghề nghiệp, tài lộc có. Năm 50 tuổi thân mệnh suy giảm, cẩn thận về giao dịch nói chung và tiền bạc.

5. Người sinh năm Quý Tỵ (1953)
Người sinh năm Quý Tỵ (1953) là Thủy xà, tức rắn nước, mệnh Thủy, tức Trường lưu Thuỷ (Nước chảy dài). Là người thông minh, lanh lợi, gần người sang, tiền tài có lúc tán, lúc tụ, biết giữ mình thì phát phúc, cuộc đời thăng trầm, phụ nữ hậu vận vinh hoa, hiền lương.
A. Nam giới sinh năm Quý Tỵ
Nam Quý Tỵ cuộc đời nhiều suy nghĩ, tuổi nhỏ qua nhiều giai đoạn thăng trầm, gặp nhiều cảnh ngang trái, hậu vận an nhàn.

1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 8 và 12 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 6, 7 và 11 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp hoàn thành vào tuổi 38 trở đi. Tài lộc tiền vận và trung vận khó khăn, hậu vận mới tốt đẹp.

3. Gia đạo và công danh: cuối trung vận công danh có đôi chút, gia đạo trung vận phức tạp, hậu vận mới yên.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Quý Tỵ, Ất Mùi, Đinh Dậu, Kỷ Hợi, Tân Sửu, Tân Mão.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Quý Tỵ, Ất Mùi, Đinh Dậu.

6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là 17, 23, 29, 35, 41, 47 và 53 tuổi.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:

- Từ 20 - 25 tuổi: năm 20 tuổi cẩn thận về tình duyên, sẽ có đổ vỡ bất ngờ. Năm 21 tuổi có thắng lợi về tài lộc và tình cảm, việc làm có cơ hội phát triển. Năm 22 - 23 tuổi có nhiều triển vọng tốt đẹp, công danh sự nghiệp và cuộc sống lên cao. Năm 24 - 25 tuổi công danh khả quan, tình cảm tài lộc có phần tốt đẹp

- Từ 26 - 30 tuổi: năm 26 tuổi khá tốt, tình cảm có phát đạt. Năm 27 tuổi có triển vọng tốt đẹp về nghề nghiệp lẫn công danh. Năm 28 - 29 tuổi, có hy vọng về cuộc sống, danh phận khá may mắn. Năm 30 tuổi triển vọng tốt đẹp nhiều mặt trong cuộc sống, gia đình hạnh phúc yên vui.

- Từ 31 - 35 tuổi: năm 31 tuổi không nên đi xa hay làm ăn lớn vì sẽ thất bại, kỵ vào tháng 4 và tháng 6. Năm 32 và 33 tuổi có nhiều tai nạn, cuộc sống đảo lộn, có nhiều buồn tủi trong lòng. Năm 34 – 35 tuổi việc làm ăn dễ dàng.

- Từ 36 - 40 tuổi: năm 36 tuổi khá tốt về đường tài lộc. Năm 37 - 38 tuổi, công danh và cuộc sống có phần lên cao, có nhiều dịp may đến. Năm 37 tuổi cẩn thận tháng 3, năm 38 tuổi cẩn thận tháng 6. Năm 39 - 40 tuổi, hai năm này có nhiều chuyện phức tạp trong gia đình, tài lộc tốt.

- Từ 41 - 45 tuổi: năm 41 tuổi trọn vẹn cho sự nghiệp và tài lộc. Năm 42 - 43 tuổi cẩn thận có thất bại về làm ăn và gia đạo. Năm 44 - 45 tuổi khá hay về tài lộc, công danh có suy yếu, nên cẩn thận bệnh hoạn, đề phòng hao tài tốn của.

- Từ 46 - 50 tuổi: năm 46 tuổi lo việc gia đình thì tốt, không nên làm ăn lớn sẽ có hại. Năm 47 và 48 tuổi cẩn thận về tiền bạc và làm ăn, coi chừng bọn tiểu nhân phá quấy. Hai năm 49 - 50 tuổi tài lộc hơi khá, không nên đi xa hay làm ăn lớn.

- Từ 61 - 55 tuổi: là khoảng thời gian tài lộc vững vàng, cuộc sống bảo đảm, thân mệnh không tốt lắm. Đề phòng con cái có chuyện không hay trong gia đình.

- Từ 56 - 60 tuổi: sự nghiệp có phần tốt đẹp, song đề phòng sức khỏe và thân mệnh suy kém.

B. Nữ giới sinh năm Quý Tỵ
Nữ Quý Tỵ tiền vận có nhiều lo buồn, trung vận và hậu vận đỡ lo buồn, song không giàu sang phú quý, có lúc trở ngại trong cuộc sống.

1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 4, 9 và 12 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 3, 6, 7 và 11 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp không có nhiều tốt đẹp, tài lộc qua 30 tuổi trở đi mới có nhiều cơ hội.

3. Gia đạo và công danh: công danh thăng trầm, nếu có thì chỉ ở lúc giữa cuộc đời. Gia đạo tiền vận phức tạp, trung vận và hậu vận bình an.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Quý Tỵ, Ất Mùi, Đinh Dậu, Kỷ Hợi và Tân Sửu.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: là các tuổi Quý Tỵ, Ất Mùi và Đinh Dậu.

6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là 21, 27, 33 và 39 tuổi.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 20 - 25 tuổi: thời gian gặp nhiều tốt đẹp trong tình cảm, công danh có nhiều may mắn. Những năm này tài lộc suy giảm và yếu kém.

- Từ 26 - 30 tuổi: thời gian này có phát triển đôi chút sự nghiệp, tiền bạc vào ra bất thường. Công việc làm ăn không vững chắc có nhiều sụp đổ về tài lộc và tình cảm.

- Từ 31 - 35 tuổi: thời gian có hoàn cảnh khá tốt, tài lộc dễ dàng, làm ăn gặp may, song cơ sở kinh tế vẫn chưa vững vàng.

- Từ 36 - 40 tuổi: thời gian sự nghiệp được củng cố và vững vàng. Cần quan tâm đến gia đình và sự nghiệp hơn nữa. Quan tâm nhiều hơn nữa đến con cái.

- Từ 41 - 45 tuổi: thường gặp may, có hao tốn của và bị bệnh. Nếu sinh con thì rất tốt sẽ qua khỏi tai nạn hay sẽ bớt hao tài tốn của.

- Từ 45 - 50 tuổi: thời gian khá tốt về phần tài lộc, cuộc sống có nhiều tốt đẹp, song phải cẩn thận về việc làm ăn và sự nghiệp.


- Từ 51 - 55 tuổi: thời gian này trung bình, không xấu, không tốt, gia đình hạnh phúc yên vui.


Vận khí tuổi Tỵ theo giờ, tháng sinh

1. Người tuổi Tỵ theo tháng sinh
Sinh tháng Giêng: có nhiều cơ hội phát triển trong cuộc đời, nhiều kế hoạch lớn nhưng không có thời cơ thực hiện. Muốn thành đạt phải vượt qua nhiều gian khó. Ngoài 30 tuổi mới thăng tiến. Thích hợp làm thầy thuốc và chăm sóc người bệnh, những việc đòi hỏi tỉ mỉ.

Sinh tháng Hai: người có tài nhưng thiếu quyết đoán, nhu nhược, thiếu ý chí. Nhiều mong muốn viển vông, mưu sự khó thành. Tài lộc không nhiều, gặp nhiều trắc trở. Có thể làm được mọi việc, nhìn thu nhập không cao.

Sinh tháng Ba: đa nghi, thông minh tài trí, học hành đỗ đạt. Có thể gây thành sự nghiệp, vượt qua gian khó sẽ thành danh vọng. Mưu sự đều thành, hưởng phúc trời. Thích hợp làm nghề hội họa kiến trúc sư, trang trí nội thất, thời trang…

Sinh tháng Tư: thông minh lanh lẹ, nhiều tham vọng lớn, có quyền cao, giàu sang, hưởng phúc trời, sự nghiệp hanh thông, giỏi kỹ nghệ. Nghề nghiệp thích hợp là kinh doanh, nhà giáo, theo nghiệp binh, phóng viên…

Sinh tháng Năm: người giỏi ứng biến, mưu trí hơn người, tránh được mọi phiền phức bằng mưu trí, nhìn xa trông rộng, biết người biết mình. Phúc lộc dài lâu, cả đời bình an, vận thế phát triển bền lâu. Nghề nghiệp thích hợp là nghiên cứu, sáng chế phát minh, công việc văn phòng…

Sinh tháng Sáu: khoáng đạt, nhạy bén, quyết đoán, vạn sự như ý, mưu sự thành công, có chức quyền, có danh tiếng, danh lợi vẹn toàn, con cháu hiển đạt. Có thể làm mọi việc, đặc biệt là hoạt động xã hội, chính trị, kinh doanh.

Sinh tháng Bảy: người có chủ kiến riêng, dựng nghiệp tất thành, trí dũng song toàn, đỗ đạt cao, giỏi kinh doanh, tài lộc dồi dào, tự thân lập nghiệp, hay xuất ngoại, dễ làm thủ lĩnh. Công việc thích hợp là: kinh doanh, làm chính trị, hoạt động xã hội, làm quản lý tổ chức.

Sinh tháng Tám: nóng nảy nhưng nhiều mưu kế, sống hài hòa với mọi người, có danh tiếng, xây dựng cơ nghiệp bằng tài năng của bản thân, sự nghiệp thuận lợi, gia đạo an vui. Công việc thích hợp là quản lý, tổ chức, chủ doanh nghiệp, làm chính trị…

Sinh tháng Chín: luôn có tính chiến đấu, ý chí vươn lên, có hoài bão nhưng trí lực chưa hoàn thiện. Có thành công trong sự nghiệp nhưng không lớn, an bình trong cuộc sống. Thích hợp với các nghề về tài chính, quản lý tiền tệ, những công việc cụ thể…

Sinh tháng Mười: cuộc sống bình thường, gia đạo an vui, có chí cao nhưng không thực hiện được, thích giúp người, cẩn trọng trong phát ngôn. Thích hợp các nghề có tính ngoại giao, hoạt động xã hội…

Sinh tháng Mười Một: sống bằng nội tâm, sự nghiệp trắc trở, sống vật chất không dư dả nhưng thanh nhàn, giao tiếp hẹp, gia đạo an bình. Thích hợp với công việc độc lập, công chức, thí nghiệm.


Sinh tháng Mười Hai: thẳng thắn, thiếu nhạy cảm, sống cứng nhắc, nguyên tắc. Đời sống vật chất bình thường, vạn sự khó thành, hậu vận có vận may và sống hạnh phúc. Thích hợp với nghề thủ công, dạy học, kinh doanh, nghề làm vườn.


2. Người tuổi Tỵ qua giờ sinh

Sinh giờ Tý: hay gặp nguy nan nhưng được cứu giải.

Sinh giờ Sửu: mưu sự thành công, sống gian nan nhưng thành đạt.

Sinh giờ Dần: có nhiều thời cơ phát triển, nhưng thành công do bản thân quyết định.

Sinh giờ Mão: xa quê hương, nay đây mai đó, sống sung túc.

Sinh giờ Thìn: gặp nhiều may mắn, thuận lợi, bạn hữu đông.

Sinh giờ Tỵ: cuộc sống thăng trầm bất định.

Sinh giờ Ngọ: cuộc sống trung bình, nhiều bạn.

Sinh giờ Mùi: cuộc sống bình thường, khoẻ mạnh là thế mạnh.

Sinh giờ Thân: nhiều điều bất lợi, nhưng có quý nhân nên sự việc thành.

Sinh giờ Dậu: dư dả về tiền của.

Sinh giờ Tuất: hay đi xa, sống sung túc.


Sinh giờ Hợi: bôn ba bốn phương, gian nan vất vả


Vận khí của tuổi Tỵ theo từng năm

1. Vận khí lưu niên của người tuổi Tỵ ở năm Tý
Vận số của người tuổi Tỵ ở năm Tý cực tốt, cho nên năm Tý là năm cực đẹp của người tuổi Tỵ. Nhưng điểm bất lợi là năm Tý, người tuổi Tỵ có sao Đại Hao chiếu mệnh nên cần cực kỳ cẩn thận trong đầu tư.
Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Người sinh năm 1953 có tài vận cực đẹp vào năm Tý, đặc biệt khi ở giai đoạn trung vận càng hưng thịnh hơn. Người sinh năm 1941 và năm 1965 có nhiều quý nhân phù trợ, đại lợi khi mở mang sự nghiệp và kế hoạch nhân sinh, ngoài ra còn đại lợi khi tham gia công tác nghiên cứu, những người tuổi Tý khác có tiền tài và tăng quyền lực vào năm Tý, sự nghiệp của người sinh năm 1929 cực kỳ thuận lợi, không dễ bị đẩy lùi, đại lợi về danh vọng và quyền lực. Ngoài ra, người tuổi Tỵ cần cẩn thận kẻo nảy sinh những
khiêu chiếu về năng lực công tác và khả năng biểu hiện, nên nắm giữ chắc chắn cương vị của mình.
Nói chung, năm Tý là năm tiến công của người tuổi Tỵ, tài vận, quyền lực, sự nghiệp đều hanh thông, nhưng tất xảy ra những sự việc có liên quan đến tài vận và nhân duyên. Năm Tý là năm nhảy vọt của người tuổi Tỵ, số vận của họ đặc biệt được mở mang, sức sống quá thịnh, đại lợi khi đi du lịch, chuyển nhà, di cư. Sự nghiệp của người tuổi Tỵ trong năm Tý cực tốt, nhất là vào tháng 3, 6, 9, 12, người nào chưa có sự nghiệp thì nên nắm lấy cơ hội trong năm Tý, trong thời khắc chắc chắn đẹp thì nên tiến công nhanh và vững chắc.

2. Vận khí lưu niên của người tuổi Tỵ ở năm Sửu
Vận thế của người tuổi Tỵ trong năm Sửu tương đối kém so với hai năm trước đó, hiện tượng đi xuống. May mà họ có sao Hoa Cái chiếu mệnh nên nam tuổi Tỵ vẫn giữ được cương vị cao, người tuổi Tỵ làm công tác nghệ thuật sẽ có cơ hội sáng tác, đa tài đa nghệ, cực kỳ phong tao, nhưng sau này không che chở được cho nữ tuổi Tỵ, vì trong đó họ phạm phải sao Bạch Hổ là sao cực hung. Sao Bạch Hổ đem đến cho nữ tuổi Tỵ đại quyền, khí thế mãnh liệt, nhưng dễ mắc bệnh. Vào năm Sửu, người tuổi Tỵ còn bị sao Phi Liêm chiếu mệnh, sao này chủ về đao kiếm, cho nên người tuổi Tỵ nên nhẫn nại hơn một chút, làm việc không nên cảm tính, tăng cường làm điều thiện, nhất là vào ngày sinh nhật nên tổ chức sinh nhật mời người thân và bạn bè đến dự thì sẽ giải sui, ngoài ra còn tăng cường chủ động xã giao, mở rộng sinh hoạt của bản thân thì mới ứng phó được sự xâm hại của các sao hung.

Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Năm Sửu, người tuổi Tỵ sinh vào tháng 4 sẽ có tài vận đẹp, người sinh vào mùa hạ sẽ có đặc biệt nhiều cơ hội, đạt dược danh vọng, tiền tài, người sinh vào mùa thu thì cực kỳ khổ, cần cẩn thận bởi nạn đao kiếm, chú ý bảo vệ đôi chân, kỵ trời mưa, kỵ gió tuyết. Năm Sửu, tài vận của người tuổi Tỵ sinh vào mùa hạ cũng không được đẹp cho lắm. Năm Sửu, thế vận của người tuổi Tỵ sinh năm 1953 tương đối tốt, sau đó 
mới đến người sinh năm 1965, 1941, người sinh năm 1977 đầu óc không được tỉnh táo, dễ bị chấn động. Năm Sửu, người tuổi Tỵ có đầu tư thì nên đầu tư vào tháng 8 và tháng 12, đầu tư bất động sản nên tiến hành vào tháng 3, 6, 9, và 12. Năm Sửu, người tuổi Tỵ công danh đại lợi, có khả năng thuyết phục người khác, sao Hoa Cái chủ văn chương, quy hiển cho nên có thể thấy rằng người tuổi Tỵ làm công tác văn chương, nghệ thuật đặc biệt giành được nhiều thành tựu vào năm Sửu.
Năm Sửu là năm tài nghệ, cầu danh, cũng là năm đầu cơ bất động sản của người tuổi Tỵ, nhưng do họ bị ảnh hưởng của sao hung Bạch Hổ nên cần phải nới lỏng hoài bão, lạc quan hơn một chút thì có thể ung dung vượt qua một năm quá độ này.

3. Vận khí lưu niên của người tuổi Tỵ ở năm Dần
Năm Dần là một năm không đẹp với người tuổi Tỵ, nhưng vẫn còn đẹp hơn năm Sửu.
Năm Dần, người tuổi Tỵ có các sao cát chiếu mệnh, cho nên có quý nhân phù trợ, làm ăn thịnh vượng, vạn sự như ý. Nhưng năm Dần, người tuổi Tỵ nên cẩn thận với sao Kiếp Sát, vì sao này khiến người tuổi Tỵ gặp nhiều lận đận, thành chỉ có một mà bại đến hai ba. Vì thế, người tuổi Tỵ nên giữ vững tinh thần tác chiến, tránh hốt hoảng lo nghĩ, vẫn ngẩng cao đầu trong phong ba bão táp thì có thể tránh được tai họa lớn.
Đừng về góc độ các vì sao đẹp mà nói thì năm Dần, người tuổi Tỵ nên lạc quan hành thiện thì sẽ có quý nhân phù trợ và gặp được duyên. Năm Dần, người tuổi Tỵ được ba vì sao cát chiếu mệnh nên đã thay đổi khí chất và tâm thái của họ. Đứng về phương diện sao hung mà nói thì ngoài sao Kiếp sát ra, người tuổi Ty còn gặp sao xấu khác vào năm Dần, cho nên sẽ bị vạ miệng, người tuổi Tỵ cần kiên nhẫn thì tất sẽ vượt qua độ khó khăn đó.
Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Tài vận của người tuổi Tỵ sinh năm 1953, 1989 đẹp nhất vào năm Dần, nhưng nữ đẹp hơn nam. Người sinh năm 1953 có vận khí thăng vào năm Dần, vạn sự vui mừng, đại lợi trong đầu tư, nhưng nếu như người nào sinh vào mùa thu thì sẽ có thế vận đẹp hơn một chút, người sinh năm 1989 có học nghiệp tiến bộ hơn trước, người sinh năm 1941, 1977 có nhiều chuyện phiền não về nhân sự cũng như có nhiều điều thị phi, cẩn thận kẻo phá tài khi tham gia đầu tư, người sinh năm 1965 đại lợi. Năm Dần, người tuổi Tỵ cần cẩn thận các tháng 9 và 10, nhất là trong lĩnh vực điều động tài chính, không nên đầu tư một cách mạo hiểm, tháng đẹp nhất là tháng 8 và 11.

4. Vận khí lưu niên của người tuổi Tỵ ở năm Mão
Người tuổi Tỵ trời sinh cho có trí tuệ hơn người, có khả năng xử sự, có dũng khí triệt để nhưng lại ý thức quá mạnh về bản thân, không nghe theo ý kiến của người khác. Năm Mão, người tuổi Tỵ phải đơn độc tác chiến, thiếu lực tiến công, cho nên cần thủ thế đợi thời cơ, càng không nên làm việc xốc nổi hay quá tự đề cao bản thân.
Đứng về góc độ sao hung mà nói thì năm Mão người tuổi Tỵ chịu sự chi phối của một số sao xấu, chủ về quấy nhiễu, hao tài tốn của, cho nên người tuổi Tỵ sẽ gặp nhiều phiền phức hay mất của.
Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Người sinh năm 1953 có nguy cơ gặp thất bại, mất quyền, thất nghiệp cho nên cần mở rộng kết giao bạn bè để vượt qua độ nguy hiểm này, có thể năm Mão cũng năm sáng nghiệp cho họ, nhưng cần chờ đợi thời cơ. Người sinh năm 1965 có khó khăn trầm trọng về công việc, tài vận nói chung không đẹp, tất cả đều phải dùng sách lược dĩ thoái để tiến, cần cẩn thận trong tất cả mọi việc, chỉ nên tham gia đầu tư nhỏ hẹp, không nên đầu tư lớn. Người sinh năm 1941 có số vận tương đối tốt vào năm Mão, tài vận đẹp, quan hệ nhân tế mở rộng. Người sinh năm 1977 cũng được sự che chở của sao may mắn cho nên tụ tài, tháng đẹp nhất với họ là tháng 7, 8 và 9, tháng đặc biệt cẩn thận là tháng 6 và 12. Nói tóm lại, năm Mão người tuổi Tỵ gặp nhiều thay đổi lớn, có đủ cả cay đắng, buồn vui.
Năm Mão là năm du lịch của người tuổi Tỵ cho nên họ sẽ đại lợi về văn chương, nhất là người sinh năm 1953 và 1977. Năm Mão cũng là năm người tuổi Tỵ nên tu dưỡng. Người sinh năm 1989 có sao Vân Xương chiếu mệnh nên sẽ có nhiều tiến bộ trong sự nghiệp học hành hay trong lĩnh vực nghệ thuật. Người tuổi Tỵ nên nhìn năm Mão một cách bình thản, tĩnh tâm chờ thời.

5. Vận khí lưu niên của người tuổi Tỵ ở năm Thìn
Năm Thìn, người tuổi Tỵ được sao cát Thiên Hỉ, Thiên Giải che chở nên hóa xấu thành đẹp, sức che chở của các vì sao cát rất mạnh, cho nên họ tuy có sao xấu chiếu mệnh thì vẫn vượt qua mọi khó khăn, trở ngại, nhưng người tuổi Tỵ cần thích ứng với hoàn cảnh và phát huy bản chất của mình hơn nữa thì năm Thìn sẽ tốt đẹp hơn năm Mão rất nhiều.
Nữ tuổi Tỵ phạm phải sao Quả Tú thì chỉ có một mình tác chiến, khắc với người thân.
Quả Tú cũng là vì sao chủ về tôn giáo cho nên người tuổi Tỵ nên tham gia các hoạt động tôn giáo, các hoạt động nhân đạo, cứu tế, chăm sóc người già, người bệnh hoặc phục vụ xã hội thì sẽ đạt được thành tựu lớn.
Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Do thế khó khăn đã được giải cứu cho nên tài vận ở nửa cuối năm, nhất là tháng 8 và 12 tương đối thuận, người sinh năm 1941 nên chú ý kẻo bị người thân dẫn dắt, thậm chí nên cẩn thận khi hợp tác với người thân. Người sinh năm 1953 tuy có thành công về sự nghiệp, có danh lợi, nhưng gặp nhiều phong ba, vạn sự khó thành. Nữ sinh năm 1965 đẹp hơn nam, có thời cơ mở mang sự nghiệp, là năm gieo hạt của  họ. Người sinh năm 1977 có tài vận cực đẹp, đẹp nhất trong những người tuổi Tỵ.

Bước vào năm Thìn, nếu người tuổi Tỵ ham thắng mà không biết thua, không cẩn thận thì có thể gặp chuyện thị phi trong sự nghiệp. Chính vì thế họ không nên hiếu thắng vì có thể rơi vào tai ương, khó mà ngoi lên được. May mà người tuổi Tỵ được sao Thiên Giải hóa hung thành cát, vì thế nên tổ chức những cuộc vui, như tổ chức sinh nhật du lịch…

Năm Thìn, người tuổi Tỵ có sao Thiên Mão nhập cung số cho nên vận thế du lịch cực kỳ hưng thịnh, trong đó người tuổi Tỵ sinh vào mùa thu, mùa đông nên đi du lịch Châu Âu. Người tuổi Tỵ sinh vào mùa xuân, mùa hạ nên đi về phía tây, như sang Anh, đi về phía đông như đến nước Nhật, nước Mỹ. Tháng hưng vượng nhất để đi du lịch của người tuổi Tỵ trong 
năm Thìn là tháng 4 và tháng 10, nếu người tuổi Tỵ đeo đồ trang sức có con ngựa thì điềm đó càng ứng nghiệm. Năm Thìn là năm du lịch của người tuổi Tỵ, cũng là năm đào hoa của họ, nhưng do họ bị sao chiếu mệnh cho nên năm Thìn, người tuổi Tỵ nên đo kiểm tra tổng thể sức khỏe. Nhìn từ góc độ sự nghiệp thì năm Thìn, người tuổi Tỵ chỉ nên mở mang sự nghiệp nhỏ vì năm Thìn họ chỉ “tiểu tiến” mà thôi. Ngoài ra, vào năm Thìn, người tuổi Tỵ nên tham gia các hoạt động tôn giáo để điểm tô thêm cho cuộc sống, khiến bản thân thêm tự tin. Năm Thìn là năm tôn giáo của người tuổi Tỵ cho nên họ sẽ tương đối coi trọng việc khai khẩn tâm linh. Năm Thìn là năm đột phá của người tuổi Tỵ cho nên họ cần sự phù trợ của các quý nhân tỏng Lục hợp và Tam hợp, đặc biệt là người tuổi Dậu hay tuổi Sửu, nếu người tuổi Tỵ biết lấy lòng quần chúng thì vận thế năm Thìn sẽ được nâng cao lên.

6. Vận khí lưu niên của người tuổi Tỵ ở năm Tỵ
Năm Tỵ, người tuổi Tỵ là năm phạm phải sao Thái Tuế cho nên có thể nói đó là năm khó khăn với người tuổi Tỵ. Năm Tỵ, nam sinh năm 1929, 1965 và nữ sinh năm 1953 sẽ gặp nhiều hung hiểm nhất.
Vốn năm Tỵ chính là năm đại ách của họ, tục gọi là năm “quan khẩu”.
Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Do năm Tỵ, người tuổi Tỵ kết bạn lung tung, lầm lẫn mà gây cừu địch, thường bị bạn bè hãm hại mà mất của, làm ăn cực lớn mà không có thu lợi, tâm tính cáu bẩn, tiền đến thì thân bệnh. Về sự nghiệp thì bắt đầu khởi sắc ở giữa năm, tốt nhất là nên bắt đầu từ tháng 7. Cuối năm có quý nhân phù trợ, bắt đầu bước sang tháng 11 thì thế vận dần dần tốt hơn.
Người tuổi Tỵ có chí tiến thủ, năm Tỵ chính là năm khảo nghiệm của họ, tuy vậy tháng Giêng và tháng 9 là tháng nguy hiểm, nên học tập trong hoàn cảnh khó khăn để trưởng thành trí tuệ.

7. Vận khí lưu niên của người tuổi Tỵ ở năm Ngọ
Người tuổi Tỵ có trí lực trời sinh, có dũng khí, nhưng năm Ngọ lại là năm khó quyết định được với họ, bởi họ vừa có được vừa có mất trong sự nghiệp và tình yêu. Tuy họ có nhiều thời cơ, nhưng cũng rất nhiều biến động càng tăng thêm nhiều mâu thuẫn cho họ. Năm này cực đẹp với người tuổi Tỵ.
Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Năm Ngọ, tài vận của người tuổi Tỵ rất hanh thông, nên cầu tài vận từ bốn biển. Đây là năm tích luỹ của người tuổi Tỵ, nhưng không thấy nhiều nguồn tài nguyên, họ chỉ nên tập trung tinh thần ở cương vị vốn có của mình, tháng 8 là tháng tài vận đẹp nhất của họ.
Giữa năm Ngọ, người tuổi Tỵ có thay đổi quan niệm tiềm ẩn của mình, vì thế mà thay đổi hoàn cảnh sống. Người sinh năm 1977 có nhiều cơ hội di cư, khó tránh khỏi biến động, nếu như không di cư, không chuyển chỗ ở thì cũng là chuyển công tác. Đó là những biến đổi theo chiều hướng tốt, không cần phải cân nhắc. Bốn chữ “Can tịnh lợi lạc” có thể giúp người tuổi Tỵ đặc biệt hưng vượng trong năm Ngọ.

8. Vận khí lưu niên của người tuổi Tỵ ở năm Mùi
Năm Mùi là năm thế vận của người tuổi Tỵ có nhiều biến động, lên xuống thất thường, lại thêm có sao Thiên Mã nhập cung mệnh cho nên họ sẽ rất bận rộn. Năm Mùi người tuổi Tỵ có các sao xấu cho nên không thể nói rằng họ sẽ gặp chuyện may mắn. Nhưng do người tuổi Tỵ thường theo thiên hướng chủ quan, ôm ấp nhiều hoài bão lớn cho nên khi gặp hiện tượng xấu thì lập tức dùng trí tuệ để hóa giải. Người tuổi Tỵ trời sinh ý chí tiến thủ, có dũng khí lớn nên có nhiều điểm khác với nhiều người trong 11 sinh tiêu còn lại, cho nên dù có phải là năm đối mặt với khó khăn thì họ vẫn vươn lên với dũng khí của mình. Gặp năm xấu, người tuổi Tỵ có tinh thần bất ổn, tài vận và sự nghiệp của người tuổi Tỵ trong năm Mùi thật đúng là một thử thách thực sự, họ lấy vất vả làm niềm vui cho nên tài vận đẹp hơn cả năm Ngọ. Nhưng lao tâm lao lực khiến người tuổi Tỵ chưa có giây phút nghỉ ngơi, vì vậy nên tạo nhiều cơ hội đi du lịch ở những vùng đất mới để mở mang tầm nhìn, cũng là lúc để giải trí, thả lỏng cơ thể.

9. Vận khí lưu niên của người tuổi Tỵ ở năm Thân
Năm Thân, vận thế của người tuổi Tỵ cực đẹp vạn sự thành, có nhiều điều đáng mừng.
Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Năm Thân là năm đại lợi để người tuổi Tỵ phát triển sự nghiệp, đột phá những khó khăn còn sót lại của năm cũ. Về phương diện sự nghiệp, người tuổi Tỵ theo chủ nghĩa xung phong, nhưng thiếu sách lược hoàn chỉnh và nhiệt tình. Năm Thân là thời khắc tài vận của người tuổi Tỵ, cho nên họ cần tạo mối quan hệ tốt với bạn bè, nếu không sẽ gặp nhiều khó khăn khi xử lý sự vụ
Năm Thân, nữ tuổi Tỵ có vận thế đẹp hơn nam giới, nhưng nam tuổi Tỵ lại được nhiều nữ quý nhân phù trợ, ngay cả sự nghiệp của họ cũng được nữ quý nhân phù trợ cho nên càng hiển hách, huy hoàng. Vận thế của người tuổi Tỵ có nhiều bất ngờ trong năm Thân, xem ra đó là hiện tượng rất đặc biệt.
Năm Thân, người tuổi Tỵ đại lợi khi du lịch hay di cư khi đó họ sẽ mỉm cười với tài vận hưng thịnh của mình.

10. Vận khí lưu niên của người tuổi Tỵ ở năm Dậu
Sự nghiệp, tài vận có bước tiến nhảy vọt, đó là năm nắm quyền của người tuổi Tỵ.
Nhưng mặt xấu của người tuổi Tỵ đó là những nét xấu trong tính cách của họ tạo nên những chuyện thị phi, thậm chí làm cho họ phải xoay như chong chóng. Trong thế vận lùi không có sóng gió đó của người tuổi Tỵ, họ sẽ bị bạn bè hãm hại mà không hay biết.
Năm Dậu là năm người tuổi Tỵ có số vận kỳ quái, có sao cát chiếu mệnh khiến họ thăng quan, phát tài, có quyền lực, nhưng do sao hung cho nên người tuổi Tỵ cần cẩn thận khi xử lý văn kiện, hợp đồng, cần mời luật sư cùng tham gia thảo hợp đồng thì mới có thể qua được hoạn nạn.
Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Năm Dậu, người tuổi Tỵ cô độc tác chiến. Người tuổi Tỵ hiếu thắng không biết thua cho nên cần đặc biệt lưu ý khi xuất hiện “đèn đỏ” vào năm Dậu. Nếu như người tuổi Tỵ giỏi xử lý mối quan hệ nhân tế thì sẽ giành được thành quả lớn vào năm Dậu. Năm Dậu, người tuổi Tỵ cũng có những biểu hiện ưu việt trong sự nghiệp.
Năm Dậu, người tuổi Tỵ có tài vận đẹp hơn năm Thân, chủ yếu về tích trữ tiền của cho nên năm Dậu người tuổi Tỵ đại lợi khi an cư lạc nghiệp, nếu chuyển công tác hay chuyển chỗ ở thì sẽ phá vỡ thế vận đẹp trời cho. Năm Dậu, người tuổi Tỵ, nên nhằm đúng hướng mà tiến lên, không nên bỏ lỡ thời cơ hay lãng phí sức lực. Năm Dậu là năm cực tốt để người tuổi Tỵ tiến quân ra hải ngoại.
Người tuổi Tỵ là những người có trí tuệ, ưu điểm lớn nhất của họ là có dũng khí và nhẫn nại, có chí tiến thủ. Năm Dậu là năm phát huy của người tuổi Tỵ, nhưng đồng thời với việc phát huy tài năng thì nên giảm đi tâm thái thờ ơ, tập trung xuất kích vào điểm trọng yếu, nhất thiết không được lơ là mất cảnh giác.
Để người tuổi Tỵ đi đúng thời vận vào năm Dậu, họ cần tập trung toàn lực phát huy, không nên lãng phí những ngày tháng đó.
Khi thắng lợi, người tuổi Tỵ dễ chìm đắm trong huy hoàng, không nghe lời người khác can gián, đó là điểm yếu nhất của họ nên một đời cũng cần ứng nghiệm một lần để họ được nếm trải thất bại từ chính điểm yếu của mình.
Năm Dậu là năm người tuổi Tỵ nên học cách đối diện với những điều thị phi, tự nhìn nhận lại mình mà trưởng thành.
Năm Dậu là năm bận rộn với người tuổi Tỵ, nhưng giành được chức cao, quyền trọng, nhưng cần cẩn thận, không nên với quá cao, thời gian thích hợp nên học tập đạo đức cần kiệm liêm chính.

11. Vận khí lưu niên của người tuổi Tỵ ở năm Tuất
Vận khí của người tuổi Tỵ có chiều đi xuống và bình lặng hơn. May mà người tuổi Tỵ vốn có trí tuệ trời sinh, có khả năng đấu trí mà không đấu lực, có dũng khí triệt để cho nên họ vẫn có vận đạo tương đối đẹp trong chiều hướng đi xuống. Người tuổi Tỵ nên tìm nguồn sáng tích cực cho mình, để thêm khẳng định mình.
Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Năm Tuất, người tuổi Tỵ có sao cát nên vạn sự may mắn, sinh lợi cho người tuổi Tỵ sinh năm 1941 và năm 1977. Năm Tuất, Sự nghiệp của người tuổi Tỵ sinh năm 1929 và năm 1989 có chiều đi xuống, người sinh năm 1965 có quý nhân phù trợ, người sinh năm 1953 cần cẩn thận tháng 12, có thể có những quyết định đột ngột. Năm Tuất là năm tiêu hao của người tuổi Tỵ vì có sao hung cho nên có thể xuất hiện hiện tượng hao tài tốn của có tranh tụng cho nên người tuổi Tỵ cần cẩn thận khi ký kết văn kiện, hợp đồng để tránh thị phi hay kiện tụng, ngoài ra họ cũng nên cẩn thận kẻo bị lừa gạt, tháng đẹp nhất là tháng 7, tháng 8, tháng 12. Năm Tuất là năm “quảng kết thiện duyên” của người tuổi Ty. Người tuổi Tỵ cô độc, kiêu ngạo, không muốn học hỏi người khác cho nên thiếu những mối nhân duyên đẹp. Năm Tuất là năm người tuổi Tỵ phải mở mang không gian của mình, kết giao bạn bè rộng rãi. Một khi họ chưa mở rộng xã giao thì năm Tuất nên nắm lấy thời cơ tạo nên những mối quan hệ tốt đẹp.
Năm Tuất cũng là năm “thừa thắng đuổi theo” của người tuổi Tỵ, bởi năm đó vẫn là năm thế vận của họ còn tương đối mạnh, phải biết tận dụng thời gian quý báu đó để tiến công toàn lực giành thắng lợi.
Năm Tuất là năm hạnh phúc ngọt ngào của người tuổi Tỵ cho nên họ có cuộc sống, tình cảm rất phong phú, nên tận hưởng thế giới của hai người với nhau.
Năm Tuất, người tuổi Tỵ nên cẩn thận vào tháng 10 bởi có thể xảy ra chuyện phiền phức. Năm Hợi sắp đến là năm Thái Tuế, được coi là năm khiêu chiến của người tuổi Tỵ. Mấy tháng cuối cùng của năm Tuất, thế vận của người tuổi Tỵ bắt đầu có chiều hướng dần dần đi xuống.

12. Vận khí lưu niên của người tuổi Tỵ ở năm Hợi
Người tuổi Tỵ vốn có trí, linh hoạt, biết tự giải tỏa bản thân, trong vận thế đa biến vẫn đi theo chiều hướng tích cực của mình để tự khẳng định, dễ quên đi những bi thương, thế vận thịnh hay suy không uy hiếp được họ. Đặc điểm đó thật hiếm có trong 12 con giáp.
Tiếp theo năm Tuất với thế vận bình thản và đại vận có chiều đi xuống, vận khí của người tuổi Tỵ ở năm Hợi không thể nói là tốt chỉ nằm ở thế cục bình thường. Năm Hợi, người tuổi Tỵ có sao hung, tạo thế vận xung cho họ. Vì thế, năm Hợi người tuổi Tỵ chủ về di cư, chuyển nhà, thăng chức, đi du lịch... Tháng đẹp nhất cho người tuổi Tỵ trong năm Hợi là tháng 4 và 10. Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Năm Hợi, người tuổi Tỵ có sao Đại hao nhập cung mệnh cho nên khả năng tiêu phí lớn, tất có hao tài tốn của hay đầu tư lớn. May mà năm Hợi, người tuổi Tỵ có sao cát chiếu mệnh nên chỉ cần người tuổi Tỵ dùng tiền đầu tư chính đáng thì sẽ biến hung thành cát. Năm Hợi, người tuổi Tỵ gặp không ít tai họa. Tháng đẹp nhất của người tuổi Tỵ trong năm Hợi là tháng 8 và tháng 12, nửa năm đầu có rất nhiều thay đổi, người tuổi Tỵ nên tham gia ý kiến của người khác, trong đó cần sự giúp đỡ của những người tuổi Sửu, tuổi Dậu, người tuổi Thân rất hợp duyên với người tuổi Tỵ.

Năm Hợi là năm di cư, cũng là năm du lịch và tiêu phí của người tuổi Tỵ, cho nên họ cần cẩn thận khi tham gia đầu tư, chỉ cần tự vui với mình, hưởng thụ thú du lịch đây đó thì năm Hợi sẽ là năm đầy tốt đẹp với người tuổi Tỵ.
Xem tuổi kết hôn tuổi Tỵ (Rắn)

Nhiều người chỉ nói một cách đơn giản Tứ hành xung (Dần Thân Ty Hợi, Thìn Tuất Sửu Mùi, Tý Ngọ Mão Dậu) hay Tam hợp (Thân Tý Thìn, Sửu Tỵ Dậu, Dần Ngọ Tuất, Hợi Mão Mùi) mà không chú ý đến ngũ hành hay đặc tính âm dương của tuổi là nói sai căn bản, không có cơ sở. Việc xem tuổi kết hôn cần dựa trên các nguyên tắc, hay các thứ tự sau:

1. Xem bảng “Vòng giáp phương Đông” cuối phần 4, xác định bản mệnh thuộc hành gì?
Sở dĩ cần biết bản mệnh là hành gì, vì cùng là tuổi Dần nhưng có tới 5 hành, ví dụ:
Kỷ Tỵ (1989): Đại lâm Mộc
Tân Tỵ (1941): Bạch lạp Kim
Quý Tỵ (1953): Tràng lưu Thuỷ
Ất Tỵ (1965): Phú đăng Hoả
Đinh Tỵ (1977): Sa trung Thổ

2. So sánh ngũ hành xem tương sinh hay tương khắc
→ Tương sinh
--> Tương khắc
Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hoả, Thổ tượng trưng cho sự muôn mặt của vũ trụ luôn tồn tại hai mặt tương sinh và tương khắc, nên mọi cảnh vật mới có thể được tuần hoà ổn định, do sự tuần hoàn này của ngũ hành, mà tính lâu dài của vạn vật trong thế giới này mới được đảm bảo.
Sự phát triển và thay đổi của mọi sự vật trong giới tự nhiên đều được hình thành từ 5 vật chất cơ bản không ngùng vận động, kế thừa và bổ sung cho nhau, 5 vật chất này là Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ, cũng chính là ngũ hành có nhắc đến trong mệnh lý.
Ngũ hành có những đặc tính dưới đây:
Mộc: Phát triển, có trật tự;
Hỏa: Nóng, vươn lên;
Thổ: Sinh sôi, phát triển;
Kim: Yên tĩnh, thu sát;
Thủy: Lạnh, hướng xuống.

(1) Tương sinh:
Có ý chỉ sự sinh sôi phát triển, đặc biệt như quan hệ mẹ con, có ý nghĩa chỉ sự yêu thương, may mắn và suôn sẻ.
Tương sinh tức là thứ tự Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc. Có nghĩa là, tương sinh chính là ngũ khí Mộc, Hoả, Thổ, Kim, Thuỷ lần lượt sinh ra đối phương, là quan hệ thuận, khí được sinh ra từ Thuỷ, sau đó lại đến chu kỳ sinh Hoả, vòng tuần hoàn cứ lặp đi lặp lại như vậy.
Người nào sinh nhập là có lợi, người nào sinh xuất thường chịu hy sinh, mất mát cho người kia.
Ví dụ: Kim sinh Thuỷ, thì Kim là sinh xuất, Thuỷ nhận được sinh, nên là sinh nhập. Khi đó tuy là có lợi, nhưng người hành Kim thường chịu hy sinh mất mát nhiều hơn cho người hành Thuỷ. Nếu vợ hành Kim, sẽ hỗ trợ nhiều cho sự nghiệp của chồng. Dẫu sao tương sinh là có lợi.
Chuyển sinh thành khắc:
Bất cứ sự vật nào đều có một điểm giới hạn, ngũ hành tương sinh tất nhiên tốt, nhưng tốt quá sẽ ẩn náu những vận rủi, đó chính là đạo lý “sự vật phát triển đến cực điểm thì sẽ chuyển hoá theo hướng ngược lại”. “Kim” được sinh ra nhờ “Thổ”, nhưng nếu có quá nhiều “Thổ”, “Kim” sẽ bị “Thổ” che lấp, thế là “Thổ” quá nhiều nên lại hạn chế “Kim”, đây chính là hàm nghĩa của “chuyển sinh thành khắc”.
Kim sinh ra nhờ Thổ, Thổ nhiều thì che lấp Kim; Thổ sinh ra nhờ Hoả, Hoả nhiều thì làm cháy Thổ, Hoả sinh ra nhờ Mộc, Mộc nhiều chặn nước;
Mộc sinh ra nhờ Thuỷ, Thuỷ nhiều thì làm trôi Mộc; Thuỷ sinh ra nhờ Kim, Kim nhiều sẽ làm đục Thuỷ.

(2) Tương khắc:
Chỉ sự quy định và khống chế lẫn nhau, tương sinh là lần lượt sinh ra đối phương, trái ngược hoàn toàn với tương khắc.
Tức là Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc,
có thể nói, chúng có quan hệ suy giảm lẫn nhau. Mộc bị Kim ràng buộc, Mộc lại ràng buộc Thổ, cứ tuần hoàn lặp đi lặp lại như vậy.
Người nào khắc nhập là người bị đè nén, kiểm soát còn người nào khắc xuất là người gây thiệt hại cho người kia.
Ví dụ: Thổ khắc Thuỷ, thì Thổ là khắc xuất, Thuỷ là khắc nhập. Là bất lợi khó khăn, do người hành Thổ hay đè nén làm người hành Thuỷ suy yếu, tàn lụi. Dẫu sao tương khắc làm hôn nhân gặp khó khăn, trắc trở.
Ngũ hành phản khắc:
Thông thường, dùng rìu (Kim) là có thể chặt được gỗ (Mộc), nhưng gỗ càng cứng thì độ mài mòn của rìu càng nặng, thậm chí có thể làm hỏng rìu. Đây chính là “phản khắc”.
Kim khắc Mộc, Mộc cứng lại làm hỏng Kim;
Mộc khắc Thổ, Thổ nặng lại làm gãy Mộc;
Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ nhiều lại càn quét Thổ;
Thuỷ khắc Hoả, Hoả mạnh lại làm khô Thuỷ;
Hoả khắc Kim, Kim nhiều lại làm tắt Hoả.

(3) Tương hoà
Tương hoà là cùng hành, như Mộc hoà Mộc, Kim hoà Kim,... Hiện tượng này sinh ra hai trạng thái hoặc cực tốt hoặc cực xấu. Sau khi kết hôn có lúc làm ăn phát đạt, thuận lợi nhanh chóng, nhưng có lúc sụp đổ vô phương cứu chữa. Tóm lại, tương hoà là tốt nhưng không trọn vẹn.

3. So sánh hành với mệnh hai tuổi để biết âm hay dương
Việc xem tuổi âm hay tuổi dương sẽ cho biết vợ chồng có hài hoà lâu dài hay vẫn còn dở dang cách trở.
(1) Cùng âm, hoặc cùng dương (còn gọi là Nghịch lý âm dương)
Xét theo âm dương, hai vợ chồng yêu thương hoà hợp, dễ thông cảm do tính khí như nhau, nhưng hạnh phúc gia đình không trọn vẹn. Đó là do hai tính cách tương đồng, khó san sẻ, nhất là hai người tính tình cứng rắn sẽ dễ bất hoà, hoặc hai người tính cách mềm yếu sẽ mất sức hấp dẫn lẫn nhau.
(2) Một âm, một dương (Thuận lý âm dương)
Xét theo âm dương, hai vợ chồng kết hôn thuận lợi, hài hoà dễ dàng, tốt đẹp trọn vẹn, thường hỗ trợ lẫn nhau, sự nghiệp bền vững.

Tóm lại, xem về tuổi vợ chồng có hợp không, cần xem chi tiết theo 3 trình tự trên, thì việc giải đoán mới tạm coi như tổng quát và dễ dàng được chấp nhận.
Theo cách tính đó, cô dâu tuổi Tỵ nên cưới vào tháng 3 và 9.
Con trai tuổi Tỵ tránh cưới vào năm Tý.
Con gái tuổi Tỵ tránh cưới vào năm Tuất

Bảng “vòng giáp phương Đông”

KIM: KIM THẮNG HOẢ, DÙNG LÀM ĐỒ ĐỰNG

Kim sinh Thuỷ, Thuỷ nhiều Kim chìm;
Kim thắng Thuỷ, Thuỷ cản trở Kim.
Kim khắc Mộc, Mộc nhiều Kim hỏng;
Mộc yếu mà gặp Kim, tất sẽ gãy.
Thổ sinh Kim, Thổ nhiều Kim lấp;
Thổ sinh Kim, Kim nhiều Thổ biến.
HOẢ: HOẢ THẮNG THUỶ, GIÚP ÍCH CHO NHAU
Hoả sinh Thổ, Thổ nhiều Hoả yếu;
Hoả thắng Thổ, có thể dập lửa.
Hoả khắc Kim, Kim nhiều sẽ dập lửa;
Kim yếu gặp lửa, ắt sẽ bị nóng chảy.
Hoả sinh nhờ Mộc. Mộc nhiều Hoả mạnh;
Mộc sinh ra Hoả, Hoả nhiều thiêu đốt Mộc.
THUỶ: THUỶ THẮNG THỔ, TẠO THÀNH AO HỒ
Thuỷ sinh Mộc, Mộc nhiều hạn chế Thuỷ;
Thuỷ thắng được Mộc, tạo khí thế cho Mộc.
Thuỷ khắc Hoả, Hoả nhiều Thuỷ khô;
Hoả yếu gặp Thuỷ, tất sẽ bị dập tắt.
Thuỷ sinh nhờ Kim, Kim nhiều Thuỷ đục;
Kim sinh Thuỷ, Thuỷ nhiều nhấn chìm Kim.
THỔ: THỔ THẮNG THUỶ, CÓ THỀ LƯU THÔNG
Thổ sinh Kim, Kim nhiều làm thay đổi Thổ;
Thổ thắng được Kim, hạn chế Kim.
Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ nhiều cuốn trôi Thổ;
Thuỷ yếu gặp Thổ, tất sẽ bị tắc.
Thổ sinh nhờ Hoả, Hoả nhiều làm cháy Thổ;
Hoả sinh Thổ, Thổ nhiều làm yếu Hoả.
MỘC: MỘC THẮNG KIM, NHIỀU SỨC CHỐNG ĐỠ
Mộc sinh Hoả, Hoả nhiều làm cháy Mộc:
Mộc thắng Hoả, hạn chế hoạt động của Hoả.
Mộc khắc Thổ, Thổ nhiều làm gãy Mộc;
Thổ yếu gặp Mộc, ắt sẽ bị trũng xuống.
Mộc sinh nhờ Thuỷ, Thuỷ nhiều trôi Mộc;
Thuỷ sinh Mộc, Mộc nhiều hạn chế Thuỷ.

Vạn vật trong vũ trụ nếu chỉ gia tăng, tiếp tục phát triển, thì tất sẽ mang đến kết quả bi thảm, vì vậy, còn phải có sự loại tất yếu. Do ngũ hành là tượng trưng cho vạn vật trong vũ trụ,
nên việc suy xét về hai mặt tương sinh tương khắc là lẽ đương nhiên, nói cách khác, trong tương khắc tương sinh, trong tương sinh có tương khắc.

Tìm hiểu qua về chọn hướng phong thuỷ


Theo “Bát trạch minh kính”, bát quái chia thành hai loại là quẻ Đông tứ (Chấn, Tốn, Khảm, Ly) và quẻ Tây tứ (Càn, Cấn, Khôn, Đoài). Nếu mệnh và trạch cùng loại là tốt.
Mệnh Đông tứ là người ngũ hành thuộc Thuỷ, Mộc, Hoả. Mệnh tây tứ là người ngũ hành thuộc Thổ, Kim.
Về phương vị, Đông tứ trạch bao gồm Đông, Đông Nam, Nam, Bắc; Tây tứ trạch gồm Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc.

Việc phân chia này có thể quy vào bảng sau cho dễ nhớ:


Đông tứ Tây tứ
Quẻ Chấn, Khôn, Khảm, Ly Càn, Cấn, Khôn, Đoài
Mệnh Thuỷ, Hoả, Mộc Thổ, Kim
Trạch Đông, Đông Nam, Nam, Bắc Tây, Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc


Bố trí của mệnh Khôn (Thổ)

Nam tuổi Tỵ sinh năm 1941, 1953, 1977, 1989 thuộc Thổ.


Phương vị: Người mệnh Khôn Thổ có 4 hướng tốt là Tây Nam (Phục vị), Tây (Thiên y), Tây Bắc (Diên niên) và Đông Bắc (Sinh khí).

Trong đó có 4 hướng xấu là Đông (Hoạ hại), Bắc (Tuyệt mệnh), Nam (Lục sát) và Đông Nam (Ngũ quỷ).

Để phân biệt trong hình trang sau những chỗ có hướng tốt chúng tôi để chữ in đậm, còn hướng xấu để chữ in thường.

Chọn hướng cửa nhà: (Hướng về phương vị tốt) Loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Đông Nam hướng Tây Bắc (trường tồn, bền vững, thích hợp người sinh năm 1941, 1953), tọa Đông Bắc hướng Tây Nam (bình ổn); tọa Đông hướng Tây (sức khoẻ, mau lành bệnh, thích hợp người sinh năm 1941, 1953) hoặc toạ Tây Nam hướng Đông Bắc

(phát triển, thích hợp người sinh năm 1977, 1989).
Chọn phòng ngủ: (Nằm ở phương vị tốt, hợp với bản mệnh). Cũng như vậy, nên chọn phòng ngủ ở các hướng Tây Nam, Tây, Tây Bắc và Đông Bắc.
Hướng đặt đầu khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng này thì tinh thần sẽ sảng khoái, dễ đi vào giấc ngủ. Còn nếu đặt các hướng Đông, Bắc và Nam rất dễ mất ngủ, đặt đầu quay hướng Đông Nam sẽ hay ngủ mê.

Hướng đặt bếp: Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về phía tốt. Miệng bếp tốt nhất hướng về Đông Bắc, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống. Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp sang phía Tây, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh.
Có một điều cần chú ý, là chọn hướng nhà, cửa nhà thường áp dụng cho đàn ông, trừ phi nhà không có đàn ông mới lấy tuổi phụ nữ; còn hướng bếp hướng giường ngủ đa phần dựa vào tuổi phụ nữ.

Màu sắc:

Màu sắc thích hợp là vàng, cà-phê. Màu sắc không thích hợp là màu xanh, lá cây.
Tuy nhiên màu thích hợp có cảm giác thô cứng, nên pha thêm các màu khác để tạo một màu trang nhã.
Con số:
Số thích hợp cho người mệnh Khôn Thổ là số 2, 5, 8. Người có ngũ hành là Thổ nên dùng nhiều con số này, ví dụ mua 2 bồn cây hoặc sống ở tầng 2, 5, 8.


Người có ngũ hành là Thổ không nên dùng các con số 3, 4. Các điều nên và tránh của người mệnh Thổ được liệt kê vào bảng sau:


Thổ Nên Tránh
Màu sắc Vàng, cà phê Xanh, lá cây

Con số 2, 5, 8 3, 4

Bố trí của mệnh Cấn (Thổ)
Nam tuổi Tỵ sinh năm 1929, 1965, 2001 thuộc Thổ.


Phương vị: Người mệnh Cấn Thổ có 4 hướng tốt là Đông Bắc (Phục vị), Tây Bắc (Thiên y), Tây (Diên niên) và Tây Nam (Sinh khí).

Trong đó có 4 hướng xấu là Nam (Hoạ hại), Đông Nam (Tuyệt mệnh), Đông (Lục sát) và Bắc (Ngũ quỷ).

Để phân biệt trong hình trên những chỗ có hướng tốt chúng tôi để chữ in đậm, còn hướng xấu để chữ in thường.

Chọn hướng cửa nhà: (Hướng về phương vị tốt) Loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Đông hướng Tây (trường tồn, bền vững, thích hợp người sinh năm 1929), tọa Tây Nam hướng Đông Bắc (bình ổn); toạ Đông Nam hướng Tây Bắc (sức khoẻ, mau lành bệnh, thích hợp người sinh năm 1929, 1965) hoặc toạ Đông Bắc hướng Tây Nam (phát triển, thích hợp người sinh năm 2001).

Chọn phòng ngủ: (Nằm ở phương vị tốt, hợp với bản mệnh) Cũng như vậy, nên chọn phòng ngủ ở các hướng Tây Nam, Tây, Tây Bắc và Đông Bắc.

Hướng đặt đầu khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng này thì tinh thần sẽ sảng khoái dễ đi vào giấc ngủ. Còn nếu đặt các hướng Đông, Đông Nam và Nam rất dễ mất ngủ, đặt đầu quay hướng Bắc sẽ hay ngủ mê.


Hướng đặt bếp: Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về phía tốt. Miệng bếp tốt nhất hướng về Tây Nam, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống. Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp sang phía Tây Bắc, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh.

Có một điều cần chú ý, là chọn hướng nhà, cửa nhà thường áp dụng cho đàn ông, trừ phi nhà không có đàn ông mới lấy tuổi phụ nữ; còn hướng bếp hướng giường ngủ đa phần dựa vào tuổi phụ nữ.


Màu sắc:
Màu sắc thích hợp là vàng, cà-phê. Màu sắc không thích hợp là màu xanh, lá cây.
Tuy nhiên màu thích hợp có cảm giác thô cứng, nên pha thêm các màu khác để tạo một màu trang nhã.
Con số:
Số thích hợp cho người mệnh Cấn Thổ là số 2, 5, 8. Người có ngũ hành là Thổ nên dùng nhiều con số này, ví dụ mua 2 bồn cây hoặc sống ở tầng 2, 5, 8.
Người có ngũ hành là Thổ không nên dùng các con số 3, 4.

Các điều nên và tránh của người mệnh Thổ được liệt kê vào bảng sau:


Thổ Nên Tránh
Màu sắc Vàng, cà phê Xanh, lá cây

Con số 2, 5, 8 3, 4
Bố trí của mệnh Khảm (Thuỷ)
Nữ tuổi Tỵ sinh năm 1941, 1977 thuộc Thủy


Phương vị: Nguyên mệnh Khảm Thuỷ có 4 hướng tốt là Bắc (Phục vị), Đông (Thiên y), Nam (Diên niên) và Đông Nam (Sinh khí).

Trong đó có 4 hướng xấu là, Tây (Hoạ hại), Tây Nam (Tuyệt mệnh), Tây Bắc (Lục sát) và Đông Bắc (Ngũ quỷ).

Để phân biệt trong hình trên những chỗ có hướng tốt chúng tôi để chữ in đậm, còn hướng xấu để chữ in thường.

Chọn hướng cửa nhà: (Hướng về phương vị tốt) Loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Bắc hướng Nam (trường tồn, bền vững, thích hợp người sinh năm 1941), tọa Nam hướng Bắc (bình ổn); tọa Tây hướng Đông (sức khoẻ, mau lành bệnh, thích hợp người sinh năm 1941) hoặc toạ Tây Bắc hướng Đông Nam (phát triển, thích hợp người sinh 
năm 1977).

Chọn phòng ngủ: (Nằm ở phương vị tốt, hợp với bản mệnh) Cũng như vậy, nên chọn phòng ngủ ở các hướng Bắc, Nam, Đông và Đông Nam.

Hướng đặt đầu khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng này thì tinh thần sẽ sảng khoái, dễ đi vào giấc ngủ. Còn nếu đặt các hướng Tây, Tây Nam và Tây Bắc rất dễ mất ngủ, đặt đầu quay hướng Đông Bắc sẽ hay ngủ mê.

Hướng đặt bếp: Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về phía tốt. Miệng bếp tốt nhất hướng về Đông Nam, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống. Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp sang phía 
Đông, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh.
Có một điều cần chú ý, là chọn hướng nhà, cửa nhà thường áp dụng cho đàn ông, trừ phi nhà không có đàn ông mới lấy tuổi phụ nữ; còn hướng bếp hướng giường ngủ đa phần dựa vào tuổi phụ nữ.

Màu sắc:

Màu sắc thích hợp là đen, xám; xanh lam. Màu sắc không thích hợp là màu vàng.
Tuy nhiên màu thích hợp khá tối và lạnh lẽo, nên pha thêm các màu khác như màu cam, màu phấn hồng, màu mơ vàng, nếu khéo pha trộn sẽ được một màu thanh nhã.

Con số:

Số thích hợp cho người mệnh Khảm Thủy là số 1. Người có ngũ hành là Thủy nên dùng nhiều con số này, ví dụ đặt bồn cây hoặc ở tầng thứ 11, 21.
Người có ngũ hành là Thủy không nên dùng các con số 2, 5, 8.

Các điều nên và tránh của người mệnh Thuỷ được liệt kê vào bảng sau:

Thuỷ Nên Tránh
Màu sắc Đen, xám, xanh lam Vàng

Con số 1 2, 5, 8
Bố trí của mệnh Tốn (Mộc)
Nữ tuổi Tỵ sinh năm 1953, 1989 thuộc Mộc



Phương vị: Người mệnh Tốn Mộc có 4 hướng tốt là Đông Nam (Phục vị), Nam (Thiên y), Đông (Diên niên) và Bắc (Sinh khí).

Trong đó có 4 hướng xấu là Tây Bắc (Hoạ hại), Đông Bắc (Tuyệt mệnh), Tây (Lục sát) và Tây Nam (Ngũ quỷ).

Để phân biệt trong hình trên những chỗ có hướng tốt chúng tôi để chữ in đậm, còn hướng xấu để chữ in thường.

Chọn hướng cửa nhà: (Hướng về phương vị tốt) Loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Tây hướng Đông (trường tồn, bền vững, thích hợp người sinh năm 1953), tọa Tây Bắc hướng Đông Nam (bình ổn); tọa Bắc hướng Nam (sức khoẻ, mau lành bệnh, thích hợp người sinh năm 1953) hoặc toạ Nam hướng Bắc (phát triển, thích hợp người sinh năm 1989).

Chọn phòng ngủ: (Nằm ở phương vị tốt, hợp với bản mệnh) Cũng như vậy, nên chọn phòng ngủ ở các hướng Bắc, Nam, Đông và Đông Nam.

Hướng đặt đầu khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng này thì tinh thần sẽ sảng khoái, dễ đi vào giấc ngủ. Còn nếu đặt các hướng Tây, Đông Bắc và Tây Bắc rất dễ mất ngủ, đặt đầu quay hướng Tây Nam sẽ hay ngủ mê.

Hướng đặt bếp: Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về phía tốt. Miệng bếp tốt nhất hướng về Bắc, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống.

Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp sang phía Nam, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh. Nhưng không nên để hướng chính Nam (hoả) bất lợi, mà nên để chếch khoảng 15độ.

.
Có một điều cần chú ý, là chọn hướng nhà, cửa nhà thường áp dụng cho đàn ông, trừ phi nhà không có đàn ông mới lấy tuổi phụ nữ; còn hướng bếp hướng giường ngủ đa phần dựa vào tuổi phụ nữ.

Màu sắc:

Màu sắc thích hợp là đen, xanh. Màu sắc không thích hợp là màu trắng.
Tuy nhiên màu thích hợp khá tối và lạnh lẽo, nên pha thêm các màu khác như màu cam, màu phấn hồng, màu mơ vàng, nếu khéo pha trộn sẽ được một màu thanh nhã.

Con số:

Số thích hợp cho người mệnh Tốn Mộc là số 3, 4. Người có ngũ hành là Mộc nên dùng nhiều con số này, ví dụ đặt 3 bồn cây hoặc ở tầng 3.

Người có ngũ hành là Mộc không nên dùng các con số 6, 7.

Các điều nên và tránh của người mệnh Mộc được liệt kê vào bảng sau:

Mộc Nên Tránh
Màu sắc Đen, xanh Vàng

Con số 3, 4 6, 7

Bố trí của mệnh Đoài (Kim)

Nữ tuổi Tỵ sinh năm 1929, 1965, 2001 thuộc Kim




Phương vị: Người mệnh Đoài Kim có 4 hướng tốt là Tây (Phục vị), Tây Nam (Thiên y), Đông Bắc (Diên niên) và Tây Bắc (Sinh khí).

Trong đó có 4 hướng xấu là Bắc (Hoạ hại), Đông (Tuyệt mệnh), Đông Nam (Lục sát) và Nam (Ngũ quỷ).

Để phân biệt trong hình trên những chỗ có hướng tốt chúng tôi để chữ in đậm, còn hướng xấu để chữ in thường.

Chọn hướng cửa nhà: (Hướng về phương vị tốt) Loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Tây Nam hướng Đông Bắc (trường tồn, bền vững, thích hợp người sinh năm 1929), tọa Đông hướng Tây (bình ổn); tọa Đông Bắc hướng Tây Nam (sức khoẻ, mau lành bệnh, thích hợp người sinh năm 1929, 1965) hoặc toạ Đông Nam hướng Tây Bắc (phát triển, thích hợp người sinh năm 2001).

Chọn phòng ngủ: (Nằm ở phương vị tốt, hợp với bản mệnh) Cũng như vậy, nên chọn phòng ngủ ở các hướng Tây Nam, Tây, Tây Bắc và Đông Bắc.

Hướng đặt đầu khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng này thì tinh thần sẽ sảng khoái, dễ đi vào giấc ngủ. Còn nếu đặt các hướng Bắc, Đông, Đông Nam rất dễ mất ngủ, đặt đầu quay hướng Nam sẽ hay ngủ mê.


Hướng đặt bếp: Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về phía tốt. Miệng bếp tốt nhất hướng về Tây Bắc, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống. Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp sang phía Tây Nam, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh.

Có một điều cần chú ý, là chọn hướng nhà, cửa nhà thường áp dụng cho đàn ông, trừ phi nhà không có đàn ông mới lấy tuổi phụ nữ; còn hướng bếp hướng giường ngủ đa phần dựa vào tuổi phụ nữ.

Màu sắc:

Màu sắc thích hợp là vàng, trắng sữa. Màu sắc không thích hợp là tím, hồng, cam.
Tuy nhiên màu thích hợp có cảm giác thuần khiết, giản đơn, nên pha thêm các màu khác để tạo một màu trang nhã.

Con số:

Số thích hợp cho người mệnh Đoài Kim là số 6, 7. Người có ngũ hành là Kim nên
dùng nhiều con số này, ví dụ sống ở tầng 6, 7.
Người có ngũ hành là Kim không nên dùng các con số 9.

Các điều nên và tránh của người mệnh Kim được liệt kê vào bảng sau:

Kim Nên Tránh
Màu sắc Vàng, trắng bạc Tím, hồng, cam

Con số 6, 7 9

Một số yêu cầu khi đặt tên
1. Tránh đặt tên tục, tên xấu
Họ tên là một công cụ trong giao tiếp qua lại, trong đa số các trường hợp đều để lại ấn tượng đầu tiên cho mọi người. Do đó khi chọn tên phải tránh những từ ngữ dung tục tầm thường, như con gái dùng “Hoa Cúc”, “Mận”... tạo ra cảm giác quê mùa, mọi người rất dễ đưa vào cái tên này để cho rằng người phụ nữ này chắc sống trong môi trường kinh tế tự nhiên tự cung tự cấp, chẳng bao giờ ra ngoài, quan niệm tư tưởng cũng lạc hậu, là người phụ nữ điển hình không có học vấn, không có hoài bão. Còn nếu là con trai đặt tên là “Vinh, Hoa, Phú, Quý”, “Giầu”, “Có”… cũng tạo ra cảm giác dung tục, tầm thường.

Sau khi đặt tên, thông thường Bộ Công an cho rằng không nên sửa đổi, trừ phi có điều kiện thay đổi họ tên theo quy định của pháp luật. Do đó phải thật cẩn thận khi đặt tên cho con, tránh dùng từ quá dung tục, nếu không trẻ chưa giao tiếp đã bị mọi người coi thường, ảnh hưởng đến sự phát triển của chúng.

Một số người đặt tên thích dùng những từ “thường dùng” lại dễ nghe như Hoa, Hương, Anh, Lệ, Hồng... gây ra hàng loạt tên giống nhau. Theo thống kê của chúng tôi, với 1000 người, cái tên thường dùng ở Hà Nối là Nga, Lan, Vân, Thanh (nữ), và Hùng, Tuấn, Sơn, Dũng (nam). Ở thành phố Hồ Chí Minh lại là Anh, Lan, Dung, Hương (nữ), và Minh, Bình; 
Dũng, Tuấn (nam).

Tên lặp lại nhiều cũng tạo nên sự dung tục, không tạo ra cảm giác thẩm mỹ. Trong xã hội nhiều người trùng họ tên, không những không có lợi cho bản thân mà còn dẫn tới “vấn đề xã hội”, gây khó khăn cho bưu chính, viễn thông, điện thoại, ngân hàng, thăm hỏi bạn bè, thống kê quản lý, thậm chí còn tạo cơ hội cho tội phạm mạo danh, đạo danh (ăn trộm tên).

Trong thời kỳ chiến tranh và sau ngày giải phóng, nhiều đứa trẻ được đặt là “Hoà Bình”, “Thống Nhất”, “Quốc Khánh”, “Trung Thành”, “Thành Công”, “Quyết Chiến”, “Giải Phóng”,... đại diện cho diện mạo của cả một thời kỳ. Nhưng đặt tên như vậy đã làm nhiều người quá kích động theo xu hướng chính trị tạo nên sự mù quáng, không kiềm chế, không ít 
người bỏ tên cũ mà đổi lại tên theo xu hướng nhiều người thích, tỏ quyết tâm đi theo trào lưu xã hội. Dưới sự ảnh hưởng đó mà không ít xí nghiệp hoặc sản phẩm cũng bỏ qua văn hoá dân tộc vốn có, khắp nơi đều “Hồng” hay “Quốc”. Tuy nhiên xu hướng đó đã không còn, nhiều người muốn đổi lại tên cho hợp với thời đại.

Đúng hay sai phải trải qua sự khảo nghiệm và chứng minh của quá trình lịch sử, một số tên như “Văn Cách”, “Kháng Chiến”, “Hồng Quân”,... nghe thật nực cười và cũng thật đáng buồn.

Một cái tên hay phải tạo ra cảm giác nhẹ nhàng, còn cái tên dung tục tạo ra tâm lý không vui, cũ rích thường tạo ra ác cảm, nên cố gắng tránh.


2. Đặt tên tránh hời hợt
Hời hợt là chỉ việc đặt tên quá nông cạn. Ý nghĩa của tên quá nông, thiếu tu dưỡng, tạo cảm giác tầm thường khi mới gặp mặt, thậm chí cảm thấy vô vị. Những cái tên này có Nguyễn Nhị, Vương Đại Hữu, Trương An Sinh, Đào Thị Sen. Những cái tên chẳng khác gì hòn đá ráp chưa được gia công gọt rũa, tuy cũng có tên người nhưng chẳng có nghệ nhân, là tố chất văn hoá lạc hậu, ý thức thẩm mỹ kém. Họ tên có nội dung duy nhất ý nghĩa nông cạn, không làm người khác chú ý, không tạo ra ấn tượng tốt đẹp, chỉ có độ sâu nhất định mới làm cho họ tên không bị vô vị nhạt thếch như cốc nước lọc.

Mặt khác, “ý nghĩa” không sâu sắc sẽ không đạt yêu cầu nội hàm của họ tên, hoàn toàn khác với phương thức biểu đạt thẳng thắn của họ tên. Phương thức này cũng có thể dẫn đến kết quả nông cạn, nhưng chủ yếu do nội dung không sâu sắc, hời hợt tạo ra.

Trong đó có hai nguyên nhân chính. Một là phần tên của họ tên chỉ có một chữ, khi đặt cạnh họ có ý nghĩa đơn giản dễ hiểu, như một vũng nước trong mà nông, có thể trông thấy đáy, do đó thiếu ý nghĩ sâu xa, như Cao Sơn, Mân Nguyệt,... Hai là phần tên có hai chữ nhưng không sáng tạo, nội dung vẫn đơn giản, như Lý Kiến Quốc, Nguyễn Quốc Cường.

Làm gì để giải quyết vấn đề này? Một là phải cố gắng để họ tên liên quan với nhau, làm nội hàm của mối liên hệ này trở nên phong phú sâu sắc chứ không hời hợt, ý nghĩa đa dạng, chứ không phải một “đống hổ lốn” đơn điệu. Như vậy vừa có thể kết hợp hài hoà giữa họ và tên, vừa có kết cấu mới mà ý nghĩa sâu xa.

Đặt tên phải có hàm súc một chút, Đào Duy Anh với nghĩa “giữ vững sự anh minh”,

Hoàng Văn Thụ với nghĩa “tiếp thu học vấn”, Nguyễn Chí Thanh với nghĩa “ý chí thanh cao”.

Ngược lại, cái tên Nguyễn Văn Giàu, Trần Tuấn Kiệt, Đặng Thị Khoái,… sẽ kém đi nhiều phần.


3. Tránh đặt tên thô kệch
Hình dáng thô kệch sẽ tạo cho người ta cảm giác không đẹp mắt, họ tên cũng như vậy, tạo cảm giác thô kệch, dễ gây hiểu nhầm, cho rằng không có học thức, qua loa đại khái, thô tục. Thế nào là “thô kệch”. Đó là tên thô tục, hoặc không chú ý đến cách dùng từ, giữa các từ có vẻ thô, ví dụ: Nguyễn Thị Khoái, Thu Thanh, Thiên Lôi, Lôi Công, Định Cân,…

Nam giới đặt tên thô kệch còn tạm chấp nhận được, nhất là khi phẩm chất của họ tốt, nhưng nếu phụ nữ dùng tên “thô kệch” sẽ dở hơn rất nhiều. Thử nghĩ xem những chị em đặt tên là “Gái”, “Tươi” sẽ có hiệu quả như thế nào?

Đặt tên phải rõ ràng, dễ đọc mới tạo ta cảm giác đẹp đẽ. Những tên thô kệch, khó đọc hoặc đọc lên gây buồn cười, nhiều lúc làm người ta phải ghê sợ.

4. Cách đặt tên cho nam
Từ sau chế độ mẫu hệ tan rã đến ngày hôm nay, nam giới luôn đóng vai trò chủ đạo trong các mối quan hệ xã hội. Trải qua hàng ngàn năm văn hoá, phong tục đặt tên cho con trai không những được chú trọng mà nó còn hoàn toàn khác biệt với phong tục đặt tên cho con gái.

Trước hết tính tình nam giới hoàn toàn khác phụ nữ, nam giới khoẻ khoắn, khoáng đạt, có ý chí và khí phách mạnh mẽ mà phụ nữ không có được. Thứ đến là vai trò quan trọng của nam giới trong gia đình và xã hội. Nam giới là cột chống và cái ô che chở cho cả gia đình, 
là hy vọng nối nghiệp của quan niệm cũ, là người kế thừa những hiển hách hào hùng của tổ tông, đồng thời cũng là sức lao động chính trong xã hội. Do địa vị và vai trò khác nhau của nam giới, phong tục đặt tên cho nam giới cũng có những đặc trưng rõ nét.

Từ xưa bé trai vẫn được yêu chuộng hơn bé gái, bởi có một phần lớn người coi như niềm gửi gắm của tương lai, do vậy một hình thức đặt tên là dùng những từ rạng rỡ vẻ vang.

Những người có kỳ vọng lớn vào con trai kế nghiệp, thường đặt tên có liên quan đến kế thừa, như Lê Khả Kế, Phan Kế Bính, Vương Ứng Thời, Phạm Kế Thế, Mã Kế Phụ, Lữ Kế Tổ... Nếu gửi gắm nhiều vào sự tiếp nối lại đặt tên là Nguyễn Quang, Lê Thái Tổ; biểu thị sự phát triển sẽ đặt tên là Phạm Thế Anh, Nguyễn Quang Huy, Bùi Thế Hiển, Lương Thế Vinh, Chu Quang Tống, Chư Cát Tiên, Lê Huy Đình, Hoàng Tông Anh,...

Nhiều người muốn sử dụng tên như phát triển nước nhà, xây dựng Tổ quốc, ví dụ:

Đổng Kiến Quốc, Chấn Hưng, Tề Thế, Nguyễn Quốc Hùng, Kiến Công,...

Còn rất nhiều họ tên về chí hướng hay đạo đức như Dương Thế Đức, Trần Đức lương, Điền Trọng Lương, Vũ Minh Thiện, Phan Trọng Nhân, Lư Thế Kiệt,... Có những ví dụ khá thú vị ở đây, đại văn hào đời Thanh là Tào Tuyết Cần được đặt tên trước khi sinh mẹ ông rất thích ăn rau cần dưới tuyết. Rau cần không phải sạch sẽ, nhưng “Tuyết Cần” lại là loại bỏ 
hết vết bẩn. Tô Đông Pha cũng hay dùng từ “Cần” trong thơ của mình. Vì thế mà Tào Triêm đổi tên cho mình thành “Tuyết Cần”.

Một trường hợp nữa là Nhạc Phi, khi vị anh hùng này được sinh ra, có một đàn chim bay qua nóc nhà, cha ông là Nhạc Hoà liền đặt tên là “Nhạc Phi”, tự Bằng Cử.

Một số tên nam giới tỏ rõ sự mạnh mẽ, không hề mềm mại. Có rất nhiều tên như vậy, nếu không biểu thị ý chí nghị lực thì cũng là khoẻ khoắn, chính nghĩa hay sức sống, ví dụ Khúc Chí Dũng, Phạm Quang Lợi, Nguyễn Kiên Cường, Lê Chí Cường, Phương Lập Thiên, Vương Thế Cương, Đinh Văn Chất, Thượng Hải Sơn, Trương Phong Nghị,...

Ngoài phần đông những họ tên về phẩm cách chí hướng, những cái tên biểu thị sức khoẻ trường thọ, thăng quan tiến chức cũng hay được sử dụng, như Lưu Phúc Thuận, Phan Thiện Thọ, Chu Đình Linh, Nguyễn Mạnh Linh, Cao Hành Kiện, Nguyễn Hữu Phú, Lê Kim Phát, Trần Ngọc Bảo, Tuỳ Liên Khoa, Âu Dương Đạt Tôn,...

Hoàng đế kiến quốc triều Minh là Chu Nguyên Chương ban đầu cũng chỉ là tham gia khởi nghĩa nông dân, và không ngừng vươn lên, dần dần cảm thấy “Thiên tướng sẽ rơi vào mình” nên đổi tên thành “Nguyên Chương”. Bởi Nguyên có nghĩa là thứ nhất, còn Chương là ngọc đẹp (thường chỉ người con trai), với ý nghĩa “Ngọc đẹp đệ nhất thiên hạ”, “Hảo hán đệ nhất thiên hạ”, như vậy người đầu tiên bước lên ngai vàng không phải ông thì là ai? Từ cái tên này có thể thấy dũng khí và tham vọng quyền lực của Chu Nguyên Chương. Nhưng cũng chính cái tên này đã khích lệ ông không ngừng vươn lên cuối cùng trở thành vị quân vương.

Tóm lại, đặt tên nam giới không chỉ thể hiện chí hướng, phẩm hạnh mà còn thể hiện ý chí tiến cử, hoài bão to lớn. Do tên nam giới có một yêu cầu thẩm mỹ chung, trong một chừng mực nào đó phản ánh trạng thái cạnh tranh quyết liệt trong xã hội, là sự khích lệ lớn cho nam giới trong việc nhận thức và cải tạo thế giới.


5. Cách đặt tên cho nữ
Phụ nữ có đặc trưng khác hẳn nam giới trong xã hội. Trong chế độ phong kiến nước ta, do phụ nữ bị áp bức, nên phong trào giải phóng phụ nữ phát triển, địa vị xã hội phụ nữ được nâng cao, nhưng văn hoá đặt tên lại không thể xoá nhoà được ảnh hưởng của văn hoá truyền thống hàng trăm năm. Xét từ góc độ triết học, văn hoá thẩm mỹ dùng tên cho phụ nữ cũng phản ánh địa vị xã hội và văn hoá đạo đức của phụ nữ. Tuy phụ nữ có khác biệt với nam giới về mặt sinh lý nhưng ảnh hưởng của họ về tên đẹp không sâu sắc và nặng nề như luân lý xã hội và đạo đức truyền thống đối với tên của họ.

Trước hết là sự khác biệt giữa nam và nữ. Điều này thể hiện ở việc phụ nữ thường dùng tên nữ tính, và rất chú trọng khi chọn dùng tên phụ nữ. Điều này bắt nguồn từ nữ thần vá trời Nữ Oa trong truyền thuyết thần thoại, là người phụ nữ đầu tiên có tên, sau này phụ nữ dựa vào đó để đặt tên cho đến tận ngày hôm nay. Như Hằng Nga trên cung trăng, Mạnh Khương Nữ “khóc đổ Trường Thành”, Âu Cơ “đẻ bọc trăm trứng”,.... Những tên này đều có bộ nữ để phân biệt giới tính với nam giới…

Ở Việt Nam trước đây hay dùng chữ Nữ, Thị làm tên đệm để phân biệt, ví dụ Trần Thị Dung, Đoàn Thị Điểm, Bùi Thị Xuân,...

Thứ đến là dung mạo và cử chỉ của phụ nữ khác với nam giới, sự khác biệt này cũng thể hiện trên họ tên, do vậy tên đẹp thường dùng từ chỉ dung mạo xinh xắn, sinh động, yêu kiều. Những tên như vậy là Lệ, Hiền, Nhã, Kiều, Hảo, Diễm, Nhan, Vân, Diệu,... Ví dụ Mỹ Lệ, 
Diễm Quỳnh, Ngọc Trâm,…

Do phụ nữ có cử chỉ nhẹ nhàng, lại thêm cơ thể kiều diễm, nên mọi người cũng hay dùng những từ về hoa, tuyết, nguyệt để đặt tên cho phụ nữ, như Hoa, Thảo, Liễu, Lan, Mai, Cúc, Liên, Hạnh,… hay tên kép như Thu Cúc, Bích Liên, Kim liên, Quế Anh, Phong Lan,...

Ngoài ra do ảnh hưởng của luân lý đạo đức tam cương ngũ thường, công dung ngôn hạnh,... trong xã hội hiện nay vẫn còn một số người không chịu thay đổi suy nghĩ, thể hiện ở tư tưởng trọng nam khinh nữ khi đặt tên, nhiều phụ nữ tên là Nô, Nhi,... điều này không phù hợp với xu hướng thẩm mỹ và giá trị quan của xã hội hiện đại, vì quá khiêm tốn thành ra không thích hợp. Mặt khác, tên phụ nữ lại tỏ ra thân phận cao quý của mình, khác với bình thường, như Cơ, Quân, Tiên,... ví dụ Trần Ái Quân, Nguyễn Thuỷ Tiên,...

Văn hoá khuê phòng cũng thể hiện trong tên gọi phụ nữ, nhiều tên gọi của phụ nữ dùng những vật quý trong khuê phòng như trang sức, hay những thứ chơi đùa... Có phụ nữ trực tiếp lấy cái tên khuê các. 

Biểu hiện về trang sức có Thoa, Hoàn, Châu,... về trang phục có Tú, Quần,... về mỹ phẩm có Hương, Phấn,... ngoài ra còn có những đồ vật nhỏ khác như Bình,
Trâm, Tuyến, Đài,....

Đặt tên là ngọc, vàng bạc cũng thường gặp, trong đó cũng có trang sức của phụ nữ, ví dụ Châu, Ngọc Ngân, Bích,…

Sử dụng màu sắc để đặt tên cho phụ nữ cũng là một đặc trưng lớn, như Thái, Lục, Hồng, Thanh, Lam, Tố, Hoàng, Thuý, ứng dụng của những từ này khá rộng, ví dụ Nguyễn Ánh Hồng, Mai Kim Hồng,...

Quá lạm dụng những từ ngữ đẹp để đặt tên cho phụ nữ cũng trở thành một tập tục, những từ tả cảnh tượng trưng cho vẻ đẹp mềm mại nữ tính như Thu Nguyệt, Minh Nguyệt, Thuý Vân, Bích Vân, Băng Tâm, Thu Tuyết,...

 Ngoài ra còn một số từ biểu thị tình cảm như Hạnh, Huệ, Quyên,... Còn chọn tên cho bé gái như thế nào lại tuỳ thuộc vào quan niệm thẩm mỹ của từng người.
Còn một cách nữa là đặt tên theo đức hạnh của người phụ nữ. Nhiều quan niệm truyền thống đã ăn sâu vào trí óc mọi người, họ cho rằng con gái tốt phải hiền thục, dịu dàng, đoan trang, nhẹ nhàng,... và lấy đó để đặt tên cho phụ nữ. Tôi cho rằng có thể sử dụng những tên này, nhưng không nên quá lạm dụng, bởi phụ nụ ngày nay đã chú ý đến sự tự lập, thay đổi quan niệm, hướng tới độc lập bình đẳng, họ tên không thoả đáng sẽ gây ra nhiều bất tiện.

Một hình thức nữa là lấy tên nam giới cho đẹp, được biểu hiện ở hai phương diện:

Một là, dùng tên gọi nam giới đặt tên như Tử, Quân, Khanh... Hai là, đặt tên bằng những từ thể hiện nam tính như Nhược Nam, Hải Nam... Tôi nhắc tới điều này không để bình luận, mà chỉ nhắc nhở không thể lạm dụng, càng không được “quá lửa”.

Thời đại hiện nay là thời đại tôn trọng phụ nữ, nam nữ bình đẳng, nhiều quan niệm và tư tưởng cũ đã dần dần bị đào thải, do vậy khi đặt tên cho bé gái hay bé trai đều cần chú ý.

Về phương diện có tên đẹp thì nam hay nữ đều có quyền bình đẳng như nhau.

6. Cách vay mượn từ đẹp đặt tên
Có rất nhiều từ Hán Việt có nghĩa đẹp để lựa chọn. Nhưng do tâm lý mô phỏng bắt chước của mọi người quá nghiêm trọng, thích theo mọi người, chạy theo những cái tên thông dụng đang thịnh hành, do vậy nắm vững thêm một số từ hay sẽ có ích cho bạn trong khi đặt tên. 

Để tiện tham khảo, chúng tôi phân loại như sau:


(1) Từ tốt lành trong xưng hô
Bá, xưng hô với người lớn tuổi nhất hoặc những thứ tốt nhất, ví dụ Trần Huyền Bá, Lâm Bá Cừ, Lê Bá Tình,...

Công, xưng hô với người lớn tuổi, cũng tỏ ý tôn trọng. Như Vương Công Minh, Chu Công Cẩn,...

Hữu, gọi bè bạn, có ý bạn hữu, hữu nghị. Dùng vào họ tên, tỏ ý hoà hảo, ví dụ Trương Học Hữu, Dương Hữu Sơn, Nguyễn Hữu Huân, Thạch Trúc Hữu,...

Hầu, chỉ người đạt tới tước công hầu, nay ít được dùng do bị hiểu thô thiển thành hầu hạ.

Khanh, xưa vua gọi thần là khanh, cách gọi yêu quý giữa vợ chồng hay bạn hữu cũng là Khanh, đặt tên là Khanh biểu thị tình cảm, như Thiếu Khanh, Ái Khanh, Mai Khanh,...

Ngô, Ngã, Kỉ là ngôi thứ nhất, vận dụng thoả đáng cũng có tên hay, như Vương Kiện Ngô, Chu Cảnh Ngã,...

Quân, xưng hô giữa anh em bạn bè, như Đặng Lệ Quân, Tố Quân, Tú Quân, Quân Bằng,...

Tân, gọi khách một cách lịch sự, tiếp khách gọi là tiếp tân. Tên là Tân có Lê Hiếu Tân, Trần Đình Tân, Ngọc Tân, Trúc Tân,...

Thần, xưng hô của quan lại với vua, tỏ ý kính trọng, tôn thờ. Đặt tên là thần có ý nghĩa trang trọng, như Đỗ Lương Thần, Bùi Kính Thần,...

Thúc, xưng hô với người thứ ba, hay là vai trò thứ yếu, như Lê Thúc Nhân, Trương Thúc Trí, ...

Tử, là tên gọi của nam giới xưa, thường đặt tên cho người có tiếng, như Khổng Tử, Lão Tử, Tử Quân, ... Tuy nhiên nay ít dùng hơn do đồng nghĩa với Tử (chết).

Trọng, xưng hô với người lớn tuổi thứ hai, cũng có nghĩa là ở giữa, hài hoà, ví dụ Lê Trọng Cảnh, Triệu Trọng Niên,...

(2) Mượn trợ từ biểu thị may mắn
Bản thân trợ từ không có ý nghĩa thực tế, chỉ là hư từ, có tác dụng bổ trợ, liên kết, nếu kết hợp với từ hợp lý sẽ tạo ra họ tên có ý nghĩa, đáng chú ý. Các trợ từ hay gặp là Khả, Dĩ, Nhược, Chi, Dã, Nhiên,...
Ví dụ:
Lấy Khả đặt tên: Lê Khả Phiêu, Lý Khả Minh, Ngô Bất Khả, Thường Thích Khả,...

Lấy Dĩ đặt tên: Chu Dĩ Cát, Hồ Dĩ Nhiên, Lê Dĩ Giai,...

Lấy Như đặt tên: Khương Như Tuyệt, Như Ngọc, Như Ý, Như Vân, Như Hiền, Tuấn Như,…

Lấy Nhược đặt tên: Nguyễn Nhược Pháp, Thẩm Nhược Ngọc, Trần Văn Nhược, Triệu Nhược Hải,...

Lấy Chi đặt tên: Kim Vi Chi, Vương Hiến Chi, Trịnh Tư Chi, Giản Chi, Khánh Chi, Nguyễn Đổng Chi ...

Lấy Nhiên đặt tên: Hạo Nhiên, Ân Nhiên, Trần Thiên Nhiên, An Nhiên, ...

(3) Dùng từ khen ngợi
Mậu, có ý hưng thịnh, đầy đủ. Thường dùng cho tên con trai, như Chu Thời Mậu, Trương Ngọc Mậu, Lý Mậu Thịnh, Thạch Tổ Mậu, Đổng Mậu Kiệt, ...

Ngạn, chỉ người có tài. Đặt tên là Nhạn tỏ vẻ lịch sự, ví dụ: Lê Nhạn Sinh, Hoàng Thông Nhạn, Tào Nhạn Phương, Quỳ Hải Nhạn,...

Sơ, có ý ban đầu, sơ khai, hy vọng. Như Lục Chí Sơ, Lê Thanh Sơ, Mã Dần Sơ, Hạ Lạp Sơ,...

Sỹ, gọi người học hành, ví dụ Trần Sỹ Hoàng, Lê Sỹ Nguyên, Lưu Sỹ Lương, Đặng Sỹ Kiệt,...

Thái, có nghĩa là cao to, ví dụ: Vương Thái Hoà, Nguyễn Thái Vận, Lê Quang Thái, Lê Thái Tổ, Nguyễn Thái Tuệ, Ôn Thái Mỹ, Kỷ Kiện Thái,...

Uy, có nghĩa là uy nghiêm, tôn quý. Đặt tên là Uy tạo ra vẻ khoẻ khoắn, ví dụ Lê Khả Uy, Triệu Uy Kiệt, Lê Thái Uy, Dương Uy...

Vận, chỉ vận lành, như Nguyễn Vận Lai, Đỗ Hảo Vận, Hà Vận Hồng,...

Viễn, có ý là xa rộng. Đặt tên là Viễn có ý lý tưởng cao xa, như Vương Chí Viễn, Cao Viễn Phi, Lê Tư Viễn,…

Vĩ, có nghĩa là vạm vỡ, hùng vĩ. Đặt tên là Vĩ tỏ vẻ nam tính, ví dụ Trương Vĩ Tường, Lưu Trí Vĩ, Lê Vĩ Cường, Đỗ Tuấn Vĩ,…

Vĩnh, lâu dài, vĩnh cửu. Đặt tên là Vĩnh như Hoàng Vĩnh Tân, Lê Vĩnh An, Nguyễn Trọng Vĩnh, Triệu Vĩnh Tuệ, Trần Vĩnh Quý, ...

(4) Từ về đạo đức, nho nhã
Đạo, đạo lý, đạo đức: Trần Hưng Đạo, Vương Đạo Chính, Lê Đạo Nguyên, Hoàng Đạo Thành, Liễu Đạo Thanh, Lỗ Đạo Chân,...

Đức, đức hạnh, đạo đức, phẩm đức: Lê Thủ Đức, Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Đức Minh, Trần Minh Đức, Dương Tổ Đức, Thường Tán Đức, Lưu Bồi Đức, Lý Đức Luân, Chu Đức Đẳng,...

Chính, chính trực, ngay thẳng: Lưu Văn Chính, Triệu Đức Chính, Hà Chính Thân, Hồ Huyền Chính, Cố Chính Chí,...

Dật, ẩn dật, thoát tục: Lưu Dật Tiên, Hà Dật Vân, Trần Dật Phi, Tạ Tuệ Dật,...

Doãn, công bằng, thích hợp: Hoàng Doãn Bình, Tô Doãn Tiên, Lưu Chí Doãn, Vương Doãn Thành...

Hiền, hiền tài: Phạm Vĩ Hiền, Trần Thúc Hiền, Vương Hiền Trí, Chương Hiền Kiệt, Hử Hiền Minh,

Hiếu, hiếu thuận, trung hiếu: Nguyễn Trọng Hiếu, Lê Đức Hiếu, Vương Hiếu Thuần, Lộ Hiếu Thiên, Thạch Hiếu Thượng,...

Huệ, ân huệ, nhân ái: Triệu Huệ Nhân, Chu Nhã Huệ, Ngô Huệ Kiệt, Trương Huệ Tồn, Điền Huệ Lan, Ngô Ái Huệ, Lý Văn Huệ,...

Kính, tôn kính, kính yêu: Đinh Lễ Kính, Nguyễn Trung Kính, Hạ Kính Chi, Tôn Kính Tu,...

Linh, thông minh linh hoạt: Huy Linh, Hà Thái Linh, Gia Linh,...

Nghĩa, chính nghĩa, đạo nghĩa, nhân nghĩa: Hà Hải Nghĩa, Nghĩa Đức Nghĩa, Lê Minh Nghĩa, Phạm Nhân Nghĩa, Tư Mã Nghĩa, Giáp Nghĩa Cử,...

Tư, tưởng nhớ, lưu luyến: Trịnh Tư Viễn, Trương Học Tư, Lê Tư Đức,...

Trung, trung thành, ý chí không lay dời: Lê Quốc Trung, Lê Trung Thuận, Triệu Trung Tường, Trần Trung Nghĩa,.

Văn, ý nghĩa ngược với võ: Trương Văn Viễn, Trần Văn Hùng, Nguyễn Chí Văn, Hà Văn Mỹ, Thúc Văn Tú, Lý Bác Văn,...

Vũ, vũ trụ, thế giới. Thường dùng cho tên nam giới như: Trần Phi Vũ, Trương Trí Vũ, Lê Vũ Thạch, Tăng Vũ Huy,...

Ngoài ra còn các từ như Liêm, Nhân, Thành, Nho,... có liên quan đến đạo đức tốt đẹp truyền thống, thường thấy ở tên của người xưa: Hiếu Nho, Hữu Liêm, Thành Đại, Thành Nghĩa, Giáo Nho,...

(5) Những từ có động tác tốt đẹp
Kiến, kiến thiết, xây dựng: Vương Kiến Nghiệp, Lê Kiến Văn, Trần Kiến Công,... ngoài ra còn có Kiến Quốc, Kiến Văn, Trí Kiến,...

Kế, kế tục, phát triển: Phan Kế Bính, Dương Kế Nghiệp, Lưu Kế Văn, Lê Khả Kế, Tôn Kế Tiên, Triệu Kế Chí,...
Thừa, kế thừa, gánh vác: Vương Thừa Vũ, Lê Thừa Đức, Phan Thừa Minh, Trình Thừa Huy,...

Phẩm, phẩm hạnh: Dật Phẩm, Nhất Phẩm, Diệp Hảo Phẩm, Chu Đức Phẩm,...


Chữ dùng đặt tên cho người tuổi Tỵ


Chữ nên dùng:
Người cầm tinh con Rắn, trong tên nếu có bộ thảo đầu, đại cát, cả đời hưởng phúc lộc, phú quý vinh hiển.
Có chữ Trùng, chữ Ngư, trí dũng song toàn, chân thành, ôn hoà.
Có chữ Mộc, chữ Hoà, chữ Điền, chữ Sơn học thức sâu rộng, thành công rực rỡ, danh lợi vẹn toàn.

BỘ MỘC
Mộc: cây
Mùi: mùi (địa chi
Sam: cây tràm
Đông: phương Đông
Tùng: cây thông
Lật: hạt dẻ
Quất: quất
Đống: xà ngang
Sâm: rừng
Nghiệp: nghề
Bảng: danh sách
Phàn: hàng rào
Hạnh: cây tràm
Tài: vật liệu
Lâm: rừng
Đồng: cây trẩu
Hủ: sinh động
Dương: cây dương
Bách: cây bách
Phác: chất phác
Thụ: cây

BỘ HÒA
Dĩnh: thông minh
Chủng: bạo dạn
Tô: tỉnh lại
Trù: đông đúc
Cảo: bản thảo
Trình: trình tự
Đạo: lúa
Giá: mùa màng
Tú: đẹp
Tích: tích tụ

BỘ ĐIỀN
Điền: ruộng
Giáp: can Giáp (thứ nhất)
Nam: đàn ông
Đĩnh: bờ ruộng
Cơ: số lẻ
Trù: đồng ruộng
Tư: tư tưởng,
Do: nguyên do
Thân: địa chi Thân
Điện: xưa chỉ vùng ngoại ô
Giới: ranh giới hoàn tất
Họa: vẽ
Đương: đảm đương
Địch: hướng dẫn
Huệ: tốt, có lợi
Phúc: giàu có

BỘ SƠN
Lũy: thành luỹ
Sầm: núi nhỏ mà cao
Cương: đồi, gò
Uy: cao sừng sững
Ngật: sừng sững
Nham: vách núi
Đảo: đảo
Phong: núi
Tiếu: (thế núi) dựng đứng
Loan: dãy núi
Hiệp: eo (sông)
Lam: sương mù (ở núi)
Nguy: cao sừng sững
Sơn: núi
Sùng: (núi) cao, họ Sùng
Ngập: cao chót vót
Ngạn: bờ sông
Tuân: trùng điệp
Nhạc: núi lớn
Tuấn: núi cao, vách núi
Đồn: thôn, xóm, làng
Tùng: (núi) cao
Lĩnh: dãy núi

Có chữ Kim, chữ Ngọc, đa tài, túc trí, biết tự kiềm chế, luôn giúp đỡ mọi người, lương thiện, tích đức.

Ngọc: ngọc
Giác: ngọc ghép
Cửu: ngọc quý
Lâm: ngọc quý
Viêm: ngọc đẹp
Dao: ngọc Dao
Doanh: đá ngọc
Cẩn: ngọc đèo
Chung: chuông
Triền: ngọc quý
Phác: ngọc thô
Xuyến: vòng đeo tay
Ngân: bạc
Phong: đi đầu
Nhuệ: lanh lợi
Lục: ghi chép
Cẩm: gấm
Tiền: tiền
Chương: ngọc quý
Thiết: sắt
Toán: kim cương

Có chữ Nguyệt, chữ Thổ, liêm chính, sung sức.
Nguyệt: mặt trăng
Hữu: có
Vọng: hy vọng
Khẳng: khẳng định
Thắng: thắng lợi
Lãng: sáng sủa
Thanh: màu xanh
Hạnh: hạnh phúc
Khôn: quẻ Khôn
Triều: triều đình
Sóc: ngày mồng 1
Bằng: bạn
Khuê: đồ làm bằng ngọc
Thản: thẳng thắn
Lũy: tường luỹ
Thành: thành phố

Chữ không nên dùng:
Có bộ tâm đứng, tính cách cứng rắn hoặc hay hao tổn tinh lực.
Có chữ Thạch, chữ Đao, chữ Huyết, chữ Cung, không làm lợi cho gia đình, kết hôn và có con muộn thì đại cát, kỵ xe sợ nước.

Có chữ Hoả, bộ nhân đứng, chữ Hệ, không tốt cho sức khoẻ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét