NGŨ HÀNH TRONG ÂM
CHỮ
A. Ngũ hành và ngũ
âm:
.....Cho
đến giờ sự sắp xếp của ngũ hành của âm chữ trong tiếng Trung Quốc khá phức tạp
chưa dựa trên 1 cơ sở logic nào.
Chưa kể 2 trường phái Trung Quốc và Đài Loan 1
số chữ cũng chưa thống nhất nhau về ngũ hành, với việc xác định chuẩn ngũ hành
của âm chữ trong tính danh học cực kỳ quan trọng vì nó quyết định trên 60% kết
quả của môn chiết tự qua số học.
.....Tìm
một cơ sở khoa học để xác định ngũ hành của chữ còn là một quá trình lâu dài
trong nghiên cứu và bổ sung mai sau.
Tuy nhiên với những gì tập hợp được bản
thân nhận thấy ngũ hành của tính danh học được tập hợp xoay quanh luận điểm
sau:
1. Ngũ hành dựa ngũ âm trong phát
âm:
.....Âm môi: b, p, m, f, u, i thuộc Thủy
.....Âm lợi: g, kim, h thuộc Mộc
.....Âm lưỡi: d, t, u, l, j, q thuộc Hỏa
.....Âm họng: a, o, e, ẹ, ai, ei, ao, ou, an, en, ang, eng, er
thuộc Thổ
.....Âm xỉ (răng): x, zh, ch, sr, r, c, s, i thuộc Kim
2. Ngũ hành dựa vào các bộ kim mộc thủy hỏa thổ
ghép chung trong cấu trúc của chữ
3. Ngũ hành dựa vào tính chất tượng hình của
nghề nghiệp , sự việc, món đồ...
Trên cơ sở 3 luận điểm
trên, việc xác định ngũ hành của các bộ chữ được khái quát tóm tắt như sau:
..a. Bộ
Kim:
.....- Các
chữ bắt đầu vần S, X, Nh, Ch (đi sau là các
phụ âm)
..........Ex:.... S (sĩ, sắt, sử, sư)
....................X
(xâm, xã, xuất)
....................NH (nhàn, nhược)
....................CH (chỉ, chuyên)
.....- Các
chữ bắt đầu vần Th, T (đi sau các phụ âm)
i, u, ô, á, r, à, â, ù,ư, (riêng 2 âm kế
i, u trong toàn chữ phải kết thúc bằng dấu
nặng hoặc sắc, hỏi)
..........Ex: ....T (Tú, Tùng, Tiển,
Tĩnh)
....................TH
(thăng, thái, thu, thiện)
b. Bộ Mộc:
.....- Các
chữ bắt đầu vần Kh, K (i, y) hoặc vần h (i, o, ô)
đặc biệt vần h ở nhóm họ.
..........Ex: ....K
(Kim, kiều, kỳ)
....................KH (khanh, khải,
khang)
....................H (hứa, hồ, huỳnh) (đây là
họ)
.....- Các
vần bắt đầu bằng ký tự C,N, Q (u) và một số vần bắt đầu bằng Ng
..........Ex:
....Q (quốc, quân)
....................NH (nguyễn, nguyên)
....................C (công, cơ, cúc)
....................N (nam, nữ)
c. Bộ Thủy:
.....- Các
chữ bắt đầu vần Ph, h (đi theo nguyên âm ò, ọ, a, o, i, ô, ư), vần
B (các nguyên
âm a, i ô, ă…),vần M (a, i ô, â),vần V (a, ă,
o)
..........Ex:
....Ph (phát, phúc)
....................H
(hòa, hoa, hưng)
....................B (bảng, bá, bình)
...................V (văn, vọng, vắng)
.....Lưu ý
: Một số bộ tượng hình như dòng chảy của nước, kiến
thức.v..v: đều là bộ thủy
..........Ex: Truyền (truyền dẫn),
Khổng (thông
suốt)
d. Bộ Hỏa :
..... - Các
chữ bắt đầu vần L (+ nguyên âm),
Đ (+nguyên âm), vần N.
..........Ex:.....L (long, lâm, linh,
lệ)
....................Đ (đoan, đông, đình)
....................N (phương nam)
.....Ngoài
ra còn một số chữ mang tính chất như ánh sáng trí tuệ, sự rạng rở, ….đều là bộ
hỏa ví dụ như Minh(sáng), Chí (hướng), chiếu, Tuấn (tài trí hơn
người).
.....Một số
ký tự bắt đầu T, Tr mang tính chất trừu tượng (không xác định rõ ràng ranh giới
từ vật dụng, nếp suy nghỉ…) đều là bộ hỏa. Ví dụ: Tấn (Tiến ), Thái, Triết, Trí,
Trọng (ở giữa, tôn kính), Trời (Thiên), Trân (đồ trang sức ), Trường (dài), Định
(yên lặng), Tú (tốt đẹp), Trữ (chất chứa)
e. Bộ Thổ:
.....- Các
chữ bắt đầu từ vần V (+ nguyên âm) D,U, Ư,
A, Y, Â, Ô, I
..........Ex:.....V (viên, vị, vĩ)
....................Y (yến, yên)
....................A (anh, ánh)
....................D (duy, dung, dương,
dự)
....................U (Uy, uyên, uyển)
....................Ư (ương)
.................... ( Ấn, ẩn)
.....- Một
số chữ biểu hiện sự rối ren, nặng nề, u tối, giam cầm như Tù, Tài (tiền), Phú
(giàu sang), Phàn (lồng chim), Ngu (do dự, tối tăm) đều là bộ Thổ.
Kết luận và nhận
xét:
.....1. Từ
ngũ âm tương ứng với ngũ hành bất cứ 1 tên nào khi phát âm được la tinh hóa có
thể suy dễ dàng nó thuộc bộ nào.
.....2. Một
tên đầy đủ của con người hoặc thương hiệu, …. Sẽ bao gồm họ, chữ lót, tên và dựa
vào ngũ âm sẽ tìm được ngũ hành đầy đủ và họ tên được xem là tốt khi phải thỏa
mãn yếu tố tương sinh tránh tương khắc cũng như nó phải được sinh nhập với yếu
tố ngành nghề đang làm (xem bát quái với ngành nghề).
.....3.
Quy luật sinh khắc của ngũ hành
trong môn chiết tự được xây dựng như sau:
..........- Lưỡng kim
kim khuyết
..........- Lưỡng mộc
vạn vật sinh
..........- Lưỡng hỏa
thịnh phát nhưng cũng dễ thành hư
..........- Lưỡng
thủy hiểm trở gập ghềnh gian nan
..........- Lưỡng thổ
phát chậm dễ trì trệ
..........- Tam kim
tam thủy lại đắc cách
..........- Tam hỏa
tam thổ nữa tốt nữa xấu
.....4. Với
tên họ 3 cụm từ được coi là tốt khi nằm ở thế tam quá liên châu đặc biệt là
tương sinh với nhau.
..........Ex: Mộc sinh hỏa, hỏa sinh
thổ
Ngũ hành tên gọi
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét