ĐỊNH DANH " 定 名"
"CHO CON TRĂM VÀNG CŨNG KHÔNG BẰNG CHO CON MỘT CÁI NGHỀ. CHO CON TRĂM NGHỀ CŨNG KHÔNG BẰNG CHO CON MỘT CÁI TÊN".
Việc đặt tên có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cái tên có vai trò ảnh hưởng đến "cát hung" vận mệnh của cả đời một con người. Cái tên của mỗi người không chỉ là biểu tượng phản ánh chủ thể bản thân, còn là sự biểu hiện của ý nghĩa, hình dáng, sự phát âm, số nét chữ & cả Ngũ hành trong đó.
Tên luôn được dùng thường xuyên trong học tập, sinh hoạt, làm việc hàng ngày từ khi con người mới sinh ra. Vì lẽ đó, cái tên hình thành một trường năng lượng có vai trò ảnh hưởng rất mạnh đến sự thành bại trong đời.
Một cái tên gọi là tốt lànht ảnh hưởng đến tâm trạng, tư tưởng, niềm tin, ý chí của người mang nó, từ đó ảnh hưởng đến vận mệnh của người đó... Tất cả phải được xem xét cẩn trọng để bảo đảm sự cân bằng trong Tứ trụ. Chính điều đó nó có giá trị hỗ trợ nhất định trong phát triển nhân cách & sự nghiệp của mỗi người.
Trong một số trường hợp, chính tên gọi đã góp phần bổ sung sự khiếm khuyết Ngũ hành cho bản thân, khiến họ thành đạt hơn hoặc hóa giải những yếu tố bất hạnh trong vận mệnh của mình.Tên luôn được dùng thường xuyên trong học tập, sinh hoạt, làm việc hàng ngày từ khi con người mới sinh ra. Vì lẽ đó, cái tên hình thành một trường năng lượng có vai trò ảnh hưởng rất mạnh đến sự thành bại trong đời.
Một cái tên gọi là tốt lànht ảnh hưởng đến tâm trạng, tư tưởng, niềm tin, ý chí của người mang nó, từ đó ảnh hưởng đến vận mệnh của người đó... Tất cả phải được xem xét cẩn trọng để bảo đảm sự cân bằng trong Tứ trụ. Chính điều đó nó có giá trị hỗ trợ nhất định trong phát triển nhân cách & sự nghiệp của mỗi người.
Có tên gọi mang lại một cảm giác vui vẻ, nhưng cũng có tên gọi mang lại cảm giác bực bội, khó chịu. Điều này liên quan đến sự ám thị tâm lý của mọi người, vì vậy chúng ta chớ nên coi thường tác dụng ám thị tâm lý của tên gọi. Tên gọi không những tác động đến tâm lý người nghe mà còn tác động mạnh mẽ đến tâm lý người mang tên.
Việc tìm đúng tên là cần thiết, nhưng việc chọn tên cho hài nhi khi chưa biết ngày giờ sinh (hoặc ngày/giờ sinh mổ) lại là một việc cực kỳ sai lầm, không những của bố mẹ mà hiện nay các trang mạng đều đang mắc phải.
Tên là tập hợp của 5hành (gọi là ngũ hành). Trong đó họ thuộc về gia tộc, nó cũng mang ý nghĩa & biểu tượng cho một hành... (Nếu ghép cả họ của mẹ hoặc đặt tên gồm 4chữ thì phải xem xét chọn đúng chữ của họ/ngành & sự kết hợp thuận hay nghịch) Đây chính là những hành quan trọng nhất (rường cột, xương sống), buộc tất cả những chữ tiếp theo phải dựa vào để tạo thế tương sinh & và tránh những tên tương khắc.
Ngày tháng năm sinh, giờ sinh gọi là Tứ trụ. (xem như phần gia vị, chúng ta quyết định tăng/giảm trong quá trình chọn tên).
Khi bé được sanh ra chúng ta mới biết hành nào thiếu, đủ, hành nào dư thừa(vượng). Căn cứ vào đó chúng ta mới quyết định tìm chọn tên hành đang khuyết để cân bằng hoặc tương sinh, dung hòa với ngũ hành đang khuyết của bản thân, hoặc những cá nhân liên quan trong mỗi gia đình. Cụ thể ở đây là cha hoặc mẹ (cũng có thể chỉ cần áp dụng cho người đầu tàu), giúp họ có thêm trường khí trợ thân & tương hỗ ngược lại cho mọi thành viên còn lại. (Muốn đạt được điều may mắn ấy, lẽ tất nhiên phải phải kết hợp với giờ & ngày tháng năm sanh của bố mẹ để tìm dụng/ hỷ thần...)
Ngoài ra, mỗi tuổi đều có những tên cấm kỵ do phạm tuổi (vd như tuổi Mùi thì không được đặt tên có chữ mang bộ Long, sẽ phạm phá cách. Bộ Cẩu, bộ thủy, bộ Sửu...đều phạm như thế).
Thêm nữa, phải tránh đặt tên húy/trùng trong dòng họ (từ ngang vai bố mẹ của cháu bé sắp sanh trở lên...) cha mẹ, gia đình bưộc phải sàng lọc trước. Việc này không ai làm thay cho các bạn được.
Tên tiếng Việt nghĩa thường rất rộng, hiểu thế nào cũng được... Vậy phải làm sao, lấy gì làm gốc/mốc, làm căn cứ... làm mục đích, làm tiêu chí cho chính sự phát triển, sự tăng trưởng của đứa bé.
Hoàn toàn không, hoặc có thì cũng còn rất hạn chế khi hiểu đúng về ngữ nghĩa tên gọi ấy.
Do vậy, tiếng Việt buộc phải chuyển sang Hán ngữ phồn thể (nghĩa gốc) làm chuẩn, để "ĐỊNH DANH" chính xác cho tên gọi.
Chữ Việt dịch qua chữ Hán rất đa dạng, chữ đồng âm nhưng số nét & ngữ nghĩa khác nhau.
=> Vd1: "耤" 田 => "tịch" điền.(ruộng tốt dành do vua đích thân xuống cày; trong lễ tịch điền vào đầu năm thường được tổ chức vào ngày mùng 7 sau tết):
- 恭喜 耤 田 会: Chúc mừng Hội Tịch Điền.
=> Vd2: "穸" 田 => "tịch" điền. (đất chôn người chết)
- 恭喜 穸 田 会: (mang ý nghĩa trù ếm, tiêu cực, nguy hiểm).
(Và nghe đâu 5 chữ này, cũng chính là những chữ ghi trong bảng do Đại sứ TQ gởi tặng trong lễ khai hội tịch điền năm 2010)
Thói thường khi đặt tên, mọi người chỉ đặt nghe cho thuận tai, cái tên nổi bật... hay gắn với một sự kiện, một kỷ niệm nào đó mà ít quan tâm đến ngữ nghĩa mà nó đang chuyển tải hoặc cần chuyển tải mang tính định hướng (la bàn hay kim chỉ nam). Để rồi hầu hết con em chúng ta phải trôi lăn, không biết đi về đâu, cặp bến nào. Đó chính là sự chủ quan, gấp vội, mơ hồ của bậc làm cha mẹ mà tạo nhiêu khê hệ lụy cho con trẻ về sau. . .
Chúng ta thường nghĩ Họ và tên chỉ là dấu hiệu và tên gọi là để phân biệt giữa người này và người kia. Nhưng kỳ thực họ tên lại hàm chứa ngụ ý rất sâu xa, tức là vừa thể hiện giá trị văn hóa vừa mang lý tưởng và hoài bão lớn lao. Cái tên không chỉ có quan hệ đến sức khỏe, thành công, hôn nhân mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến vận mệnh của một con người...
Danh chính là Kim, nếu tên hay thì truyền đi xa, ngược lại có người cả đời cứ long đong lận đận. Có những cái tên mới chỉ nghe qua bạn đã cảm thấy rất hay và gần gũi? Bạn nghĩ "Nhất mệnh, nhì vận", (thời, vận) là hai yếu tố quan trọng nhất định đoạt cuộc đời của mỗi người thì không thể can thiệp được? Khi chúng ta chọn một cái Tên tốt, tên gọi sẽ quyết định được vận mệnh (Nhì vận).
....
Tên bao gồm 5 phần:
a- Phần họ, họ ghép (Thiên Cách).
b- Nhân Cách (tên đệm) là yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản thân cá nhân đó (Nhân cách, là trung tâm) thuận hòa, tương sanh cùng Thiên; Địa; Ngoại cách.
c- Phần tên gọi là Địa Cách.
Ba phần này là chính là TAM TÀI tạo thành THIÊN-ĐỊA-NHÂN.(Có thể xem là gốc trong quá trình huân tập, tu thân)
d- Phần tiếp theo là Ngoại cách (chỉ mối quan hệ quan trọng giữa cá nhân với vạn vật)
e- Tổng cách (số nét) , cho chúng ta sẽ biết tổng quan về sự cát hung (từ trung vận đến hậu vận của mỗi người).
THIÊN-ĐỊA-NHÂN, phải tương hợp tức là phải nằm trong thế tương sinh. Mỗi chữ tối thiể sẽ mang một hành & các ngũ hành luôn phải tạo thế tương sinh với nhau.
Ví dụ: Cho người khuyết Thổ & Hỏa.
- Họ Mộc ( 阮 Nguyễn) sinh đệm (皇 Hoàng) thuộc Hỏa sinh tên (英 Anh) thuộc Thổ.
Như vậy, THIÊN-ĐỊA-NHÂN là tương sinh. Tránh THIÊN-ĐỊA-NHÂN tương khắc về ngũ hành.
Yếu tố này có thể nói gọn là cân bằng về ngũ hành. Tên phải cân bằng về mặt âm dương. Trong tên có vần bằng và vần trắc. Vần bằng thuộc âm, vần trắc thuộc dương. Trong tên phải có hai vần bằng trắc cân đối, tránh thái quá hoặc bất cập.
Ví dụ như tên Phú Quốc hai vần trẵc thuần dương là xấu.
Tên Phú Minh, luật âm dương cân bằng là tốt.
Yếu tố quan trọng là tên phải có tác dụng bổ cứu về ngũ hành cho bản mệnh. Theo Tứ Trụ ngày, tháng, năm sinh, giờ sinh của mệnh chủ thiếu hành gì thì tên phải bổ trợ được hành đó.
Như mệnh thiếu hành Thuỷ thì dùng tên hành Thuỷ như Hà, Sương,Thuỷ để bổ cứu cho mệnh.
Tuy nhiên cũng cần phài xem xét những chữ này có kỵ, phạm với tuổi sanh hoặc số nét có phù hợp khi kết hợp với gốc căn (tức họ của người cha - tức Thiên cách) hay không...
Yếu tố này thường được kết hợp với xem tử vi, bát tự dựa theo ngày giờ sinh của mỗi người. Tên được xét cùng yếu tố bát quái, các nét trong tên hình thành một quẻ trong bát quái phản ánh trạng thái âm dương của tên. Các quẻ lập được phải có ý nghĩa tốt như quẻ thái,
gia, nhân, càn...
Tránh quẻ xấu như quẻ bĩ, truân...
Ví dụ: Nữ sinh năm Giáp Thân, trong tứ trụ thiếu hành Kim, nên dùng tên bổ trợ hành Kim cho bản mệnh.
Tên đặt là Nguyễn 7nét)-(泰Thái 9nét)-(玉Ngọc 5nét)-(莊Trang 11nét).
- Ngũ hành tương sinh họ Nguyễn:Mộc =>sinh Thái:Hỏa =>sinh Ngọc:Thổ => sinh Trang: Kim.
Ngũ hành tạo thành thế vượg tương sinh cho bản mệnh thiếu Kim (ở đây Mộc sinh Hỏa, Hỏa lại sinh Thổ, Thổ sinh Kim).
_ Sự phối ngẫu giữa Nhân cách & Thiên cách tạo ra sự tương sinh mang điềm cát.
_ Sự phối ngẫu giữa Nhân cách & Địa cách tạo nên sự cân bằng, nền tảng để phát triển.
- Sự phối ngẫu giữa Nhân cách & Ngoại cách, tuy là sự khắc nhập (hỏa- kim), nhưng chính nó lại tạo ra sức tăng trưởng cho bản thân về mặt xã hội.
- Kết hợp hợp giữa Tam tài mang hàm ý của sự thành công cả danh và lợi, hạnh phúc trường thọ viên mãn.
...
=> Tổng cách: 32 nét, hàm ý luôn có quý nhân trợ giúp, nhưng để được điều đó bản thân phải chú trọng trau dồi tính nhân hòa, hội đủ tính nhân hòa thì như rồng ở ao vì đã có thiên thời, địa lợi để bay cao như thế chẻ tre vậy.
Việc đặt tên khó khăn nhưng là giải pháp duy nhất cải tạo được khuyết điểm về Âm dương-Ngũ hành trong bản mệnh cho cha mẹ, cho con trẻ, góp phần đem lại lợi lạc cho mỗi người.
Nếu chúng ta quan tâm về việc đặt tên cho con mình, thì đây là bài tham khảo sự cát/hung của lý số ngũ hành dịch lý, về tứ trụ vượng/suy, về dụng thần, hỷ thần ...kỵ thần.
Một người giỏi về chữ nghĩa & hiểu về Hán-Việt, hiểu về Âm dương-Ngũ hành, hiểu về tam tài, ngũ cách... tuy hiếm nhưng không phải là không có... hãy bằng tri kiến của mình, bạn hãy tìm đến để có được sự cố vấn chính xác.
TTT
Việc đặt tên khó khăn nhưng là giải pháp duy nhất cải tạo được khuyết điểm về Âm dương-Ngũ hành trong bản mệnh cho cha mẹ, cho con trẻ, góp phần đem lại lợi lạc cho mỗi người.
Nếu chúng ta quan tâm về việc đặt tên cho con mình, thì đây là bài tham khảo sự cát/hung của lý số ngũ hành dịch lý, về tứ trụ vượng/suy, về dụng thần, hỷ thần ...kỵ thần.
Một người giỏi về chữ nghĩa & hiểu về Hán-Việt, hiểu về Âm dương-Ngũ hành, hiểu về tam tài, ngũ cách... tuy hiếm nhưng không phải là không có... hãy bằng tri kiến của mình, bạn hãy tìm đến để có được sự cố vấn chính xác.
TTT
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét