- Đặc trưng tính cách tuổi Thìn

Giới thiệu
Đặc trưng tính cách của người thuộc tuổi Thìn (Rồng) có thể được hiểu và diễn giải như sau:

Cuộc đời vất vả. Thời niên thiếu thường gặp khó khăn hoạn nạn, môi trường xung quanh khiến họ phải đối mặt với nhiều thử thách; ở thời kỳ trung niên họ cũng thường gặp phải những điều phiền phức sầu muộn, chủ yếu do quan hệ giao tiếp với xã hội không hài hòa, dẫn tới những đôi co và hiểu lầm; tới hậu vận mới có cơ mở mày mở mặt, muốn gì được nấy, tràn đầy hạnh phúc và hoan lạc.
Thông minh lanh lợi. Phản ứng nhanh nhạy, quan sát tinh tường. Bởi vậy khi phát huy tài năng quản lý kinh tế, có ưu thế rõ rệt. Nhưng trong số họ có người quá tự tin, luôn kỳ vọng mình là nhân tài cao nhất trong tổ chức, trở thành trung tâm của xã hội, nên không đối xử một cách đúng đắn mối quan hệ giữa bản thân và cộng đồng. Ôm đồm, lắm tham vọng. Trong cuộc đời ôm ấp rất nhiều mộng tưởng đẹp đẽ, trong đó kim tiền chẳng qua chỉ là thứ cầu nối và biện pháp để đạt tới mục tiêu cao nhất của cuộc đời, vì vậy mà không lao tâm khổ tứ nhiều vào kim tiền, còn đối với nghệ thuật, chính trị, học thuật lại cảm thấy rất hứng thú.
Tiềm lực lớn. Quan niệm quản lý của cải là rõ ràng và chi tiết. Nếu như làm được việc kết hợp hài hòa giữa hiện thực và lý tưởng, coi tìm kiếm kim tiền cũng là lẽ sống thì có cơ hội trở thành người giàu có tột đỉnh.

Đặc trưng tính cách nổi bật của người tuổi Thìn qua những người nổi tiếng có thể khái quát như sau:

Tài cao vượt trội
Chu Nguyên Chương (21/10/1328 - 24/6/1398) tức Minh Thái Tổ, thuở nhỏ tên là Trùng Bát, về sau đổi tên thành Hưng Tông, tên chữ là Quốc Thụy, người huyện Chung Ly, Hào Châu (phía đông huyện Phụng Dương tỉnh An Huy ngày nay); là hoàng đế khai quốc của vương triều Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1368 đến 1398, niên hiệu Hồng Vũ, miếu hiệu Thái Tổ, tên thụy là Cao Hoàng đế. Tiểu sử của ông được ghi tại Minh sử, quyển 1-3, Thái Tổ bản kỷ.
Chu Nguyên Chương xuất thân từ tầng lớp tá điền nghèo khổ, từng coi dê chăn bò cho địa chủ. Đời Nguyên năm Chí Chính thứ 4 (1344), vùng đất Hoài Bắc phát sinh hạn hán và châu chấu tàn hại cùng với dịch bệnh nên cha mẹ, các anh đều nối tiếp nhau chết cả. Chu Nguyên Chương không biết lấy gì để sống, ông tới chùa Hoàng Giác làm thầy tu, từng khuất thực ba năm tới phía tây của tỉnh An Huy, phía đông tỉnh Hà Nam, trải qua gian khổ tôi luyện.

Năm Chí Chính thứ 12 (1352), Chu Nguyên Chương tham gia quân Hồng Cân (khăn đỏ) của Quách Tử Hưng, được Tử Hưng tin cậy, nhậm chức Tả phó Nguyên soái nghĩa quân. Năm Chí Chính thứ 16 (1356), Chu Nguyên Chương đánh chiếm Tập Khánh (Nam Kinh ngày nay), được Tiểu Minh vương Hàn Lâm Nhi tiến phong làm Ngô Quốc công. Chu Nguyên Chương lấy Ứng Thiên (Nam Kinh) làm trung tâm, phát triển rất nhanh. Từ năm 1363 đến 1367, lần lượt tiêu diệt tập đoàn Trần Hữu Lượng ở trung lưu Trường Giang và Trương Sĩ Thành ở hạ lưu Trường Giang; bao gồm cả hai bờ nam bắc.

Năm 1368, ông xuất quân Bắc phạt, đặt quốc hiệu là Minh. Cùng năm đó, công phá Đại đô (Bắc Kinh), lật đổ ách thống trị của nhà Nguyên, từng bước thực hiện thống nhất đất nước.

Năm Hồng Vũ thứ 31 (1398), Chu Nguyên Chương lâm bệnh qua đời thọ 70 tuổi, giữ ngôi 31 năm, chôn cất tại Hiến Lăng ở phía nam chân núi Chung Sơn thành phố Nam Kinh.


Chí khí mạnh mẽ từ nhỏ
Lý Gia Thành, tuổi Thìn, một người giàu có nổi tiếng ở Hồng Kông, lúc trẻ tuổi gia đình khó khăn, phải gánh vác việc mưu sinh trong nhà, chăm sóc mẹ ốm yếu và nuôi dạy các em còn nhỏ. Anh khởi đầu làm nhân viên bán hàng cho một nhà máy. Ban ngày làm việc chăm chỉ, tối về miệt mài học tập tiếng Anh và khoa học quản lý. Sau sáu năm, anh tinh thông tiếng Anh và có tài năng mở rộng thị trường sản phẩm cho nhà máy, nên năm 20 tuổi được giao làm giám đốc nhà máy, làm ăn phát đạt.

Rất xông xáo trong thiên hạ
Đó là trường hợp của Tiết Vĩnh Tân, sinh năm 1952, (Nhâm Thìn), xuất thân từ gia đình nông dân nghèo ở tỉnh Tứ Xuyên Trung Quốc. Năm 1983, chỉ mang theo người 20 nhân dân tệ lên Thành Đô sinh cơ lập nghiệp. Năm 1985, sáng lập ra nhà máy hóa chất Enwei với số nhân công hơn 20 người. Với tinh thần kiên cường bất khuất vượt qua mọi trở ngại đến nay công ty của ông thành tập đoàn lớn với hàng chục công ty con, gần 2.000 nhân viên, có tài sản trị giá
380 triệu USD, doanh thu hàng năm gần 300 triệu NDT. Ngày nay, công ty của ông được mệnh danh là một trong “Tứ đại thiên vương” ngành dược của Trung Quốc

Năng động khác thường

Chu Dung Cơ sinh năm 1928 (Mậu Thìn) tại Hồ Nam, Trung Quốc. Tháng 10 năm 1949, ông gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc. Tháng 9 năm 1951 được đề bạt giữ chức Phó Văn phòng chủ nhiệm. Đầu năm 1958 ông bị quy là “phần tử hữu phái chống Đảng” bị khai trừ ra khỏi Đảng Cộng sản Trung Quốc. Tới năm 1962 mới được phục hồi. Năm 1987 ông trúng cử làm ủy viên dự khuyết Ban chấp hành Trung ương Đảng. Giữ chức phó Bí thư Thượng Hải.
Năm 1991, tại kỳ họp thứ 4 Đại hội Đại biểu Nhân dân Trung Quốc khóa 7, ông được bầu giữ chức Phó Thủ tướng Quốc vụ viện. Tháng 3 năm 1998 trở thành Thủ tướng Trung Quốc. Ông giữ chức này cho tới tháng 3 năm 2003

Doanh nghiệp thành lập năm Thìn
* Công ty General thành lập vào năm 1892 (Nhâm Thìn) hiện nay là công ty điện và điện tử lớn nhất nước Mỹ. Năm 1991 có số vốn 153 tỷ 800 triệu USD, doanh thu đạt 58 tỷ 400 triệu USD, lãi ròng là 4 tỷ 300 triệu USD. Năm 2003 vốn công ty là 185 tỷ 524 triệu USD, lãi ròng là 3 tỷ 822 triệu USD.

* Công ty công nghiệp nặng Mitsubishi thành lập năm 1964 (Giáp Thìn) là công ty sản xuất các phương tiện vận tải, thiết bị phát điện, cơ khí và hóa công nghiệp... năm 1991 có vốn là 28 tỷ 882 triệu USD, doanh thu đạt 18 tỷ 606 triệu USD, lãi ròng thu được 702 triệu USD.
Năm 2004 vốn của công ty là 51 tỷ 384 triệu USD, lãi ròng 1 tỷ 708 triệu USD.

* Nhận thấy những phụ nữ có thể thoát cảnh đói nghèo khi được vay vốn để khởi nghiệp hoặc mở rộng kinh doanh nhỏ, Tiến sĩ Muhammad Yunus đã quyết định thành lập ngân hàng Grameen năm 1976. Kể từ đó tới nay, ngân hàng Grameen đã cho 5,3 triệu người vay 5,1 tỷ USD.

Vào ngày 31/7/2006, Grameen Bank đã giải ngân 5,6 tỷ USD cho khoảng 6,5 triệu người nghèo, trong đó 96% là phụ nữ nông thôn. Ngân hàng cũng đã thu được khoảng 5 tỷ USD tiền thanh toán, tỷ lệ thu hồi nợ đạt 98%. Grameen Bank đã dành 891.000 khoản vay cho các doanh nghiệp nhỏ, trị giá khoảng 310 triệu USD, trong đó 204 triệu USD - chiếm 66% - đã được thanh toán. Ngoài ra, ngân hàng còn cấp vốn cho dự án xây 637.000 ngôi nhà và phát triển giáo dục. Grameen Bank có tổng cộng 2.211 chi nhánh, đặc biệt trong đó hơn 1.065 chi nhánh có lượng tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay.

* Apple được thành lập năm 1976 dưới tên Apple Computer, và đổi tên vào đầu năm 2007. Với lượng sản phẩm bán ra toàn cầu hàng năm là 13,9 tỷ đô la Mỹ (2005), và có 14.800 nhân viên ở nhiều quốc gia, sản phẩm là máy tính cá nhân, phần mềm, phần cứng, thiết bị nghe nhạc và nhiều thiết bị đa phương tiện khác. Sản phẩm nổi tiếng nhất là Apple Macintosh, iPod nghe nhạc và chương trình nghe nhạc iTunes, nơi bán hàng và dịch vụ chủ yếu là Mỹ, Canada, Nhật Bản và Anh.

Người sinh năm Thìn chọn lựa đối tác làm ăn buôn bán
Theo quan niệm của người Trung Quốc cổ xưa, người tuổi Thìn muốn làm ăn phát đạt khi hợp tác với những người có tuổi như sau:
Giáp Thìn (1964) Nam giới hợp với các tuổi Mậu Thân, Tân Hợi, Nhâm Tý; nữ giới hợp với các tuổi Ất Tỵ, Bính Ngọ, Mậu Thân.

Bính Thìn (1976) 
Nam giới hợp với các tuổi Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Quý Hợi; nữ giới hợp với các tuổi Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Tân Dậu.

Mậu Thìn (1988) 
Nam giới hợp với các tuổi Kỷ Tỵ, Quý Dậu, Ất Hợi, Đinh Sửu nữ giới hợp với các tuổi Kỷ Tỵ, Quý Dậu, Ất Hợi. 

Canh Thìn (1940) 
Nam giới hợp với các tuổi Canh Thìn, Bính Tuất, Kỷ Sửu, Đinh Sửu; nữ giới hợp với các tuổi Canh Thìn, Bính Tuất, Kỷ Sửu.

Nhâm Thìn (1952) 
Nam giới và nữ giới đều hợp với các tuổi Nhâm Thìn, Bính Thân, Mậu Tuất.

Vận khí của tuổi Thìn theo ngũ hành
1. Người tuổi Thìn thuộc mệnh gì?
Năm sinhCan chiNạp âm
 
1904 1964 2024Giáp ThìnPhú đăng Hoả
(Lửa ngọn đèn)
 
1916 1976 2036Bính ThìnSa trung Thổ
(Đất trong Cát)
 
1928 1988 2048Mậu ThìnĐại lâm Mộc
(Cây rừng rậm)
 
1940 2000 2060Canh ThìnBạch lạp Kim
(Vàng cây đèn)
 
1952 2012 2072Nhâm ThìnTràng lưu Thuỷ
(Nước chảy dài)
 
 
2. Mệnh lý của người tuổi Thìn

Địa chi: sinh năm Thìn.
Ngũ hành: Thìn thuộc Thổ.
Ngũ thường: Thổ thuộc tín.
Hướng may mắn: tây, tây bắc, bắc.
Màu may mắn: vàng kim, bạc, trắng xám; Kỵ màu đỏ, xanh lục, tím, đen.
Số may mắn: 1, 6, 7; Số hung: 3, 8, 9.
Hoa may mắn: hoa bạch đồng nữ, xích đồng nam.
 
3. Ưu khuyết điểm của người tuổi Thìn

Ưu điểm: Có thân hình cường tráng, tinh thần sức sống dồi dào, có lý tưởng cao thượng, lãng mạn, là người hay tự ái. Họ là người không dễ khuất phục, làm việc rất tự tin, ý thức cái tôi mãnh liệt, có mục tiêu lâu dài, tính tình thẳng thắn, có khả năng lãnh đạo. Là người thật thà, ít có những hành vi giả tạo, càng không thích xúi bẩy, không sợ khó khăn gian khổ, làm việc gì cũng cầu toàn. Họ thuộc kiểu người cấp tiến, kiêu ngạo tự đại, có quan niệm thoát tục hơn người. Là nữ thì có tính tình phóng khoáng, nhiệt tình, khảng khái vô tư, khéo đoán ý người, là đối tượng mà người đàn ông rất thích. Dù làm nghề gì cũng không thích bị người khác xúi giục, vì thế thích tự lên kế hoạch làm việc, là mẫu người đàn ông thực sự. 
 
Người tuổi Thìn là người có quyền thế, có điều kiện vô cùng thuận lợi, có lòng can đảm và trí hiểu biết hơn người, tài hoa nở rộ, hào phóng bộc trực, khí thế hiên ngang.
Khuyết điểm: Tinh thần bất ổn, hay mộng tưởng, tính tình ngạo mạn, thiếu tấm lòng rộng lượng. Không thể chống cự lại sự mềm mỏng dịu dàng, vì thế trong cuộc đời có không biết bao nhiêu chuyện tình li kỳ. Rất ít khi yêu người khác một cách thật lòng, cho nên thường không cảm thấy thất vọng trong tình yêu, trái lại những người yêu họ thường phải chịu khổ. Họ thường không thể chấp nhận nổi khả năng làm việc kém của người khác nên rất hay phê bình người khác, họ là người có chủ nghĩa hoàn thiện. Có tài năng xuất chúng nên cũng khó tránh khỏi tính tự phụ, đôi khi không vượt qua nổi khó khăn và thử thách, khi thất bại thường trốn tránh, thiếu tính kiên nhẫn
 
4. Ngũ hành của người tuổi Thìn
Kim: Tính tình thẳng thắn, tư tưởng trong sáng thuần phác, không nghĩ đến việc hại người, nhưng tinh thần hay dao động, thường thay đổi quan điểm khiến người ta khó mà hiểu nổi. Chí khí hơn người, thường có những quan điểm mang tính xây dựng và có tính sáng tạo, nhưng khi bắt tay thực hiện theo những quan điểm này thì họ lại cảm thấy khó và không biết bắt đầu từ đâu. Do vậy nếu muốn thành công thì phải dày công rèn giũa thì mới nên chuyện được.
Ấn tượng đầu tiên để lại cho mọi người của người mệnh Kim thường không tốt lắm, điều này không có lợi cho họ, vì vậy phải trân trọng những người bạn có thể hiểu được mình.
Người mệnh Kim rất thích thể hiện mình, vì vậy hay bị mọi người bài xích. Đối với người mệnh Kim, điều quan trọng nhất hiện nay là phải thay đổi thái độ thích thể hiện mình, đôi khi cũng nên thận trọng, cũng có thể tỏ ra bảo thủ một chút. Hy vọng cuộc sống gia đình luôn bình yên, và sẽ có một số tin vui như cưới xin, thăng chức, khiến mọi người trong nhà đều phấn khởi. Nhưng sức khỏe của người lớn tuổi trong nhà hơi kém, họ dễ mắc một số bệnh nhẹ, phải quan tâm nhiều hơn đến việc ăn uống và sinh hoạt của họ, hãy tỏ ra là người con có hiếu.
Người mệnh Kim thích những thứ xa xỉ. Họ thích cái đẹp và muốn có hình thức bề ngoài khá hấp dẫn để mình luôn được quan tâm. Nhu cầu của họ về cái đẹp là quá cao, nên khi được thỏa mãn họ thường tỏ ra lười biếng. Nhưng nếu nói người mệnh Kim là kẻ lười biếng thì thật bất công, vì họ có thể gánh vác được những công việc vất vả, và cũng rất nghiêm túc với công việc.
Về tình yêu họ là người tự gây dựng nên tình yêu, nhưng cũng hơi đa tình. Tài vận ổn định và thuận lợi. Nhưng tiến bộ không nhiều, trái lại, có rất nhiều khoản thu nhập bên ngoài. Cơ hội phát triển tài vận cũng rất nhiều, phải thận trọng nắm bắt, không nên có lòng tham không đáy.
 
Mộc: Tính cách hướng nội, trầm mặc ít nói. Cách đối nhân xử thế khá bị động, không nhiệt tình, không có nhiều bạn thân, các mối quan hệ giao tiếp cũng không sâu sắc. Thực ra tài năng của người này tương đối nổi bật, khả năng giải quyết công việc cũng rất tốt, chỉ có điều họ không thích chơi trội, không thích thể hiện mình, họ giống như viên ngọc vùi trong cát vậy. Ví như khi được khen thì họ thường tỏ ra rất khiêm tốn.
Không thể làm những việc dễ ứng phó, họ cần có mục tiêu để theo đuổi, có khó khăn cần khắc phục, có kẻ thù để tấn công, chỉ có như vậy mới thấy vui. Người mệnh Mộc là người chinh phục, chiến thắng là danh hiệu của họ, còn thất bại là kẻ thù của họ.
Nếu thường bị khó khăn hạ gục thì nhất định họ là người rất keo kiệt. Tuy họ không phải tốn nhiều sức lực để kiếm tiền, nhưng luôn so đo tính toán chuyện tiền bạc, dù tất cả tiền bạc đều dồn cả vào những thứ quan trọng và cần thiết nhưng họ vẫn than phiền “Tiền của mình đâu cả rồi?” Điều quan trọng là họ rất quan tâm đến mọi chuyện trong nhà, và chuyện tiền bạc cũng vậy. Họ không thích mang nợ, khi thiếu tiền của ai họ sẽ lập tức tìm cách để trả họ ngay.
Về sức khỏe không có gì đáng lo ngại, nhưng hay bị chứng bệnh dạ dày quấy nhiễu, nên phải chú ý vấn đề vệ sinh ăn uống. Ngoài ra, trong khoảng giao thời giữa mùa xuân và mùa hè cần đề phòng các bệnh truyền nhiễm cấp tính.
Một điều cũng cần lưu ý là không nên để tinh thần căng thẳng quá mức, phải kết hợp hài hòa giữa công việc và cuộc sống Là người nội trợ tuy cuộc sống gia đình hòa thuận, nhưng phải thận trọng hơn trong việc quản lý tài sản, để gia đình tránh gặp phải những khó khăn về kinh tế. Ngoài ra còn phải hết sức chú ý đến vấn đề an toàn, cửa nhà luôn phải khóa cẩn thận. Là phụ nữ trẻ thì tính cách rất năng động, có nhân duyên tốt, có thể kiên trì cùng người khác giới khắc phục khó khăn, cần thận trọng khi ứng phó. Về lĩnh vực giao tiếp thì người mệnh Mộc có vẻ trầm mặc ít nói, điều này không có lợi cho việc kết thân với người khác giới. Nhưng do họ có sức hấp dẫn kỳ lạ ngay từ nhỏ nên luôn có thể gây được sự quan tâm chú ý của mọi người. Về tính cách, họ khá thích hợp với kế hoạch rời quê sang nơi khác tìm kiếm cơ hội phát triển sự nghiệp, đặc biệt họ rất có thể phát triển sự nghiệp ở nước ngoài, điều này sẽ mang lại cho họ rất nhiều lợi ích kinh tế.

Về tài vận họ rất may mắn, dù là khoản thu nhập chính đáng hay không chính đáng đều đến với họ. Ngoài ra họ cũng thích tham gia các trò như rút thăm trúng thưởng, giải đáp ô chữ trên báo chí hoặc các trò chơi trên truyền hình, cơ hội chiến thắng thường cao hơn người khác. Nhưng các khoản chi của người mệnh Mộc cũng khá nhiều, nếu có thể đầu tư vào bất động sản hoặc mua những thứ luôn bảo toàn giá trị như đồ cổ, đá quý thì có thể giảm bớt những tổn thất về tiền bạc trong các lĩnh vực khác.
  
Thủy: Có tầm nhìn sâu rộng, có nghị lực và bền bỉ, nhưng cá tính không nổi trội, làm việc thường phó mặc cho hành động. Cách giải quyết công việc có thể coi là công bằng, nhưng thường quá chú tâm vào một vấn đề nào đó, ham muốn cá nhân lại nhiều, nên khi xử lý những chuyện liên quan đến tài chính và lợi ích thì không thể tránh khỏi tâm lý so đo tính toán, lại có tật chỉ nghĩ đến lợi ích trước mắt mà bỏ qua lợi ích lâu dài. Những người này nên mở rộng tầm nhìn, giải quyết công việc thận trọng, đồng thời chú tâm hơn vào những việc lớn, như vậy cơ hội thành công sẽ tăng cao. Mối quan hệ giao tiếp của người này không phải là tầm thường, họ có rất nhiều bạn bè có thể là trợ thủ đắc lực của họ. Tuyệt đối không được vì chuyện nhỏ và đắc tội với bạn bè, hoặc quá so đo tính toán về chuyện tiền bạc, vì như vậy sẽ luôn được bạn bè giúp đỡ.

Về sự nghiệp, công việc bận rộn và vất vả, nhưng cuối cùng sẽ được đền đáp một cách xứng đáng, như có thể được thăng chức, tăng lương hoặc được khen thưởng. Khả năng chống cự tốt, luôn tràn đầy sức sống, nhưng hay rơi vào tình trạng mệt mỏi.

Chú ý nhiều hơn đến từng công việc, theo dõi từng chi tiết nhỏ, đặc biệt cũng phải nhớ đến ngày sinh của từng người. Nếu không thể nhớ được những điều này thì họ sẽ ghi ra cuốn sổ nhỏ. Với tính cách độc đáo này, cùng với tài ăn nói hài hước khiến họ dễ trở thành mục tiêu theo đuổi của người khác giới, cũng có nhiều cuộc hẹn hò dành cho bạn, bạn hãy tận dụng lấy nó và cùng người yêu dệt vun đắp nên mối tình tuyệt đẹp.

Về tài Vận thì không thể coi là bình thường được, dù làm thuê hay làm ông chủ thì khoản thu nhập không ngừng tăng lên. Ngoài ra, họ cũng rất hay trúng thưởng và được hưởng những khoản tiền đến bất ngờ. Nhưng cơ hội mất của hao tài cũng tương đối nhiều, có thể cân nhắc đến việc đầu tư vào bất động sản, hoặc mua những thứ quý giá như vàng, đá quý,... để tránh bị trượt giá tiền dẫn đến tổn thất nặng nề.
 
Hỏa: Dù là nam hay nữ đều có vẻ bề ngoài ưa nhìn, luôn được mọi người yêu mến, họ cũng thuộc tuýp người có số đào hoa. Tuy không phải là thông minh tuyệt đỉnh, nhưng họ có một khả năng đặc biệt, đó chính là có thể làm việc tùy theo môi trường và biết nắm bắt thời cơ, hoặc có thể nhờ người giúp đỡ trong dịp thích hợp, cho nên họ rất dễ thành công. Song do người này quá khéo tùy cơ ứng biến nên thường không chú ý đến việc phân tích vấn đề theo đúng quy tắc, khiến mọi người luôn nghĩ họ là người gió chiều nào che chiều ấy, và cũng là người không đáng tin cậy.
Những người dễ bị kích động, tính tình ngoan cố, luôn nói những lời không thật lòng thường khó lòng mà thu hút được sự chú ý của người tuổi Thìn mệnh Hỏa, vì họ thích làm việc theo phương pháp đúng đắn, chỉ có như vậy họ mới thấy an toàn, tuy nhiên người mệnh Hỏa có tính cách thẳng thắn cũng thường có thái độ tự mãn.
Khi họ phát hiện thấy sự cố gắng theo con đường chính đáng của mình bị người khác (bạn thân nhất) giành mất một cách bất ngờ, họ sẽ cảm thấy tức giận vô cùng và buồn chán phát khóc. Bạn đừng có buồn, chẳng qua là vì bạn không biết giữ kín động cơ của mình, bạn thích cho mọi người biết hướng đi và nhu cầu của mình, nên dễ mắc phải âm mưu của người khác mà thôi.

Đôi khi cũng nên che giấu tính thẳng thắn của mình, vì trong cuộc sống đầy rẫy sự dối trá và bất bình, tốt nhất là nên thận trọng. Khi làm việc gì cũng nên lưu ý đến những tình tiết nhỏ, để khi gặp trở ngại có thể quyết đoán kịp thời và tránh được những điều khiến người ta thất vọng, không nên chờ đến khi lún sâu vào cảnh ngộ khó khăn mới nghĩ cách. Nói chung người mệnh Hỏa ít khi mắc bệnh nặng, nhưng phải thay đổi những thói quen không tốt, đặc biệt là thói quen về ăn uống. Rất có nhân duyên, biết cách mở rộng phạm vi giao tiếp của mình. Nhưng cũng hay nhẹ dạ cả tin, nên hay bị người khác bán rẻ.

Do tính cách không mấy hòa hợp nên hay bất đồng quan điểm với người yêu. Bạn nên lưu ý điều này. Không nghĩ nhiều về vấn đề kinh tế, không hiểu được tầm quan trọng của việc hạn chế các khoản chi tiêu khi bị khủng hoảng kinh tế. Nên cần lưu ý: cần thanh toán sớm các khoản nợ, không nên để dây dưa, vì tài vận thường đến rất nhanh nên khi cơ hội đến phải bỏ vốn đầu tư ngay.
 
Thổ: Rất có chí tiến thủ, dám làm, dám chịu đựng vất vả, họ làm bất cứ việc gì cũng rất tích cực. Đầu óc linh hoạt, nếu có thể không ngừng cố gắng, tin chắc họ sẽ đạt được thành tựu rất lớn, nhưng họ lại có tật xấu là hay bỏ dở giữa chừng.
Có lòng yêu thương chân thành và mãnh liệt, khi lòng yêu thương này trỗi dậy thì có thể trở thành tinh thần bác ái vĩ đại. Song tuy có tư tưởng “khổ trước sướng sau” nhưng tính cách của họ không rõ ràng lắm, đa số thuộc kiểu người ta nói sao mình làm vậy. Thực ra người này chỉ cần cố gắng hơn nữa là có thể trở thành người lãnh đạo tài giỏi, có thể mang hạnh phúc cho xã hội. Phải hết sức lưu ý đến những bệnh về hệ thống tiết niệu và một số bệnh nhẹ như cảm cúm, ngoài ra cũng không được xem thường bệnh dạ dày Có khuynh hướng chi tiêu lãng phí, mà những thứ mua về thường hay bị hỏng, phải cân nhắc kỹ lưỡng rồi hẵng bỏ tiền ra mua, để tránh những tổn thất đáng tiếc. Người mệnh Thổ rất thích mua sắm, nên họ tiêu tiền rất lãng phí, đồ họ mua về thường không dùng được, cho nên tốt nhất là có người có thể giúp đỡ và chỉ cho họ những nguyên tắc cũng như bí quyết mua sắm.

Vận khí của người tuổi Thìn
(Chú ý: tất cả tháng, năm trong phần này đều tính theo lịch âm)
1. Người sinh năm Giáp Thìn (1964)
Người sinh năm Giáp Thìn (1964) là Mộc long, tức rồng gỗ, mệnh Hỏa, tức Phú đăng Hoả (Lửa cây đèn). Nam sinh năm Giáp Thìn gặp nhiều may mắn, là người phú quý an nhàn, ít phải lo nghĩ. Nữ tuổi Giáp Thìn có cuộc sống toàn vẹn, gặp nhiều may mắn, có nhiều cơ hội phát triển, tiền vận có công danh, hậu vận an nhàn.

A. Nam giới sinh năm Giáp Thìn
Nam giới sinh năm Giáp Thìn có cuộc sống làm đâu được đấy, thắng lợi nhiều hơn thất bại. Là người phú quý, an nhàn, ít phải lo nghĩ.
 
1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 2, 3 và 9 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng Giêng, 5 và 12 thì một lần tình duyên và hạnh phúc trọn đời.
 
2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp nhìn chung vững vàng, không sợ bị suy giảm lớn. Tài lộc dồi dào, không thiếu thốn.
 
3. Gia đạo và công danh: lúc còn trẻ, lên xuống thất thường. Đến 36 tuổi trở đi công danh mới phát triển. Gia đạo an bình ít biến động.
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Mậu Thân, Tân Hợi, Nhâm Tý, Nhâm Dần.
 
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Mậu Thân, Tân Hợi, Nhâm Tý.
 
6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là: 20, 26, 32, 36, 44, 50 và 52 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 20 - 25 tuổi: năm 20 tuổi không hay, có bệnh, thi cử không như ý, buồn phiền.
Năm 21 tuổi không nên đi xa, cẩn thận thân thể và tình cảm. Năm 22 – 23 tuổi có phát triển tài lộc, cuộc sống. Năm 24 - 25 tuổi khá tốt đẹp về tài lộc, tình cảm.
- Từ 26 - 30 tuổi: năm 26 - 27 tuổi, công việc làm ăn khá, có nhiều tốt đẹp về cuộc sống, tài lộc và công danh. Năm 28 - 29 tuổi cuộc sống tạm yên, làm ăn khá đôi chút. Năm 30 tuổi có nhiều triển vọng tốt, nên cẩn trọng trong làm ăn.
- Từ 31 - 35 tuổi: năm 31 - 32 tuổi nên cẩn thận việc làm ăn, giao dịch tiền bạc, kỵ đi xa. Năm 33 - 34 tuổi hai năm khá tốt, làm ăn có kết quả. Năm 35 tuổi gặp may mắn, mọi việc tốt.
- Từ 36 - 40 tuổi: làm ăn khá tốt đẹp về nghề nghiệp, sự nghiệp phát triển tài lộc dồi dào, tình cảm vượng phát.
- Từ 41 - 45 tuổi: việc làm yếu kém, gia đình phức tạp. Không nên đi xa và giao dịch tiền bạc.

- Từ 46 - 50 tuổi: năm 46 tuổi bình thường, 47 tuổi có tài lộc đôi chút; năm 48 tuổi tài lộc dồi dào, 49 tuổi cẩn thận vào tháng 10; 50 tuổi bình thường.
- Từ 51 - 55 tuổi: làm ăn ở mức độ trung bình, không lên cao, không xuống thấp, gia đạo, tình cảm, yên vui.
- Từ 56 - 60 tuổi: tài lộc trung bình, đề phòng thân mệnh của con cái, cẩn thận trong tháng Giêng. Năm 57 tuổi phát triển. Năm 59 tuổi kỵ đi xa, kỵ nước biển.
- Từ 60 - 70 tuổi: cuộc sống an bình, công danh, sự nghiệp ngưng không sôi động, con cháu lại có cơ phát triển.

B. Nữ giới sinh năm Giáp Thìn
Nữ giới sinh năm Giáp Thìn cuộc sống toàn vẹn, nhiều may mắn và có cơ hội phát triển tài lộc, công danh lúc tiền vận, còn hậu vận an nhàn.
 
1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 3, 6, 8 và 10 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng Giêng, 5, 10, 11 và 12 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.
 
2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp hoàn thành vào năm 40 tuổi trở đi tài lộc điều hòa trung vận sung túc, hậu vận an nhàn.
 
3. Gia đạo và công danh: công danh lúc thiếu thời có cơ hội và triển vọng tốt đẹp, trung vận có kết quả. Gia đạo vẹn toàn, êm ấm.
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Ất Tỵ, Bính Ngọ, Mậu Thân, Tân Hợi, Nhâm Tý, Nhâm Dần.
 
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Ất Tỵ, Bính Ngọ, Mậu Thân.
 
6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi ta là: 18, 22, 30, 34 và 42 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 20 - 25 tuổi: thời gian này cuộc sống có nhiều biến động, cần cẩn thận về tình cảm và cuộc sống.
- Từ 26 - 30 tuổi: công việc làm ăn có kết quả, cuộc sống sung túc, cần quan tâm đến cuộc sống riêng và tình cảm.
- Từ 31 - 35 tuổi: thời gian có giao dịch, kinh doanh tốt, nhiều may mắn trong tài lộc.
Công việc làm ăn là cơ sở cho sự hình thành sự nghiệp.
- Từ 36 - 40 tuổi: không nên đi xa, tài lộc dồi đào, có nhiều cơ hội làm ăn.
- Từ 41 - 45 tuổi: gặp những điều không may, có hao tài lộc, gia đạo có chuyện, công việc làm ăn không may mắn.
- Từ 46 - 50 tuổi: tuy có nhiều thành công trong cuộc đời, song cẩn thận về con cái và giao dịch về tiền bạc. Có thể làm ăn tốt với người hợp tuổi.
- Từ 51 - 55 tuổi: thận trọng cho thân mệnh của bản thân; phần tài lộc không được tốt, gia tộc, con cháu tốt đẹp.
- Từ 56 - 60 tuổi: thân mệnh suy yếu đề phòng vào mùa đông.
 
2. Người sinh năm Bính Thìn (1976)
Người sinh năm Bính Thìn (1916, 1976, 2036) là Phục long, tức rồng phục, mệnh Thổ, tức Sa trung Thổ (Đất trong cát). Nam giới thành công trong sự nghiệp, có tài lộc, cuộc đời sung túc, an nhàn, được hưởng cơ nghiệp bền lâu. Nữ tuổi Bính Thìn gặp nhiều khó khăn thời nhỏ, không may mắn, tự lập thân tạo nên sự nghiệp, trung vận bắt đầu khởi sắc, hậu vận tốt đẹp, tình duyên may mắn, đề phòng năm 51 tuổi.
 
A. Nam giới sinh năm Bính Thìn
Nam Bính Thìn thành công trong sự nghiệp, tài lộc, cuộc đời sung túc, thân nhàn nhưng tâm trí không nhàn. Cơ nghiệp lâu dài bình ổn.
 
1. Tình duyên: đẹp về sự nghiệp nhưng lại không đẹp về tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 4, 8, 9 và 12 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 6, 7 và 11 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.
 
2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp vững chắc. Tài lộc điều hoà và thu nhiều kết quả. Từ 40 tuổi trở đi gặp may nhiều về tài lộc, 52 tuổi trở đi sự nghiệp vững vàng.
 
3. Gia đạo và công danh: công danh có từ lúc 30 tuổi trở đi, nhưng chỉ ở mức bình thường. Gia đạo bắt đầu phức tạp khi có gia đình con cái. Từ 36 tuổi trở đi thì gia đạo mới điều hoà.
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Tân Dậu, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Mão.
 
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Quý Hợi.
 
6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là: 18, 21, 24, 30, 33, 36 và 42 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 31 - 35 tuổi: tuổi Bính Thìn từ nhỏ đến 30 tuổi bình thường và tiến triển đều đều.
Năm 31 tuổi có hạn xấu. Năm này nên cúng sao giải hạn và hết sức nhẫn chịu mới khỏi tai nạn, việc làm không theo ý muốn. Năm 32 tuổi có thành công đôi chút về tài lộc, song vào tháng 7, 8, mùa đông đề phòng những sự cố xảy ra trong gia đình. Năm 33 tuổi an bình, duy chỉ tháng 5 không nên đi xa. Năm 34 tuổi có sự thay đổi về việc làm, trong gia tộc có người bệnh nặng. Năm 35 tuổi tài lộc bất thường.
- Từ 36 - 40 tuổi: năm 36 tuổi thành công về tài lộc; năm 37 tuổi yếu kém về tài lộc, gia đạo không yên; 38 tuổi bình yên; 39 - 40 tuổi phát triển tài lộc, sự nghiệp, gia đạo bình thường.
- Từ 41 - 67 tuổi: mọi việc bình thường.
 
B. Nữ giới sinh năm Bính Thìn
Nữ Bính Thìn lúc thiếu thời gặp nhiều khó khăn và không may mắn, song tự thân tạo ra cơ hội cho sự nghiệp, việc làm và tài lộc. Vào trung vận cuộc đời khởi sắc, hậu vận tốt đẹp, gặp may nhiều. Đề phòng lúc 51 tuổi.
 
1. Tình duyên: nữ tuổi Bính Thìn khá nhiều trở ngại và suy nghĩ về tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 4, tháng 9 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 3, 6, 7, 11 và 12 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.
 
2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp vững chắc vào tuổi 40 trở đi. Tài lộc từ 30 tuổi đã có, đến tuổi 40 phát triển mạnh.
 
3. Gia đạo và công danh: công danh nếu có chỉ ở mức bình thường đối với Bính Thìn chủ yếu là đi vào kinh doanh, buôn bán. Gia đạo lúc thiếu thời kém, vào trung vận mới an bình.
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Tân Dậu, Quý Hợi, Giáp Tý và Ất Mão.
 
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Tân Dậu.
 
6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là: 17, 20, 26, 29, 32, 38 và 41 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 17 - 20 tuổi: cẩn thận về quan hệ tình cảm, coi chừng bị lợi dụng trong 3 năm này.
Năm 20 tuổi kỵ đi xa. Có những mối tình đẹp, nhưng không đi đến đâu.
- Từ 21 - 25 tuổi: năm 21 tuổi gặp người tình lý tưởng, năm 21 tuổi có thể lập gia đình.
Từ 23 - 25 tuổi hạnh phúc trọn vẹn. Năm 25 tuổi đề phòng bị tự ái vô lý mà chia ly.
- Từ 26 - 30 tuổi: có nhiều cơ hội tạo dựng sự nghiệp, làm gì cũng dễ thành công. Tài lộc vượng phát, tình cảm đẹp.
- Từ 31 - 35 tuổi: năm 31 tuổi đề phòng bị bệnh và có hao tài tốn của. Năm 32 - 33 tuổi có buồn phiền về gia đạo. Năm 34 - 35 đề phòng các quan hệ tình cảm dễ dẫn đến sụp đổ hạnh phúc.
- Từ 36 - 40 tuổi: dễ xảy ra những quan hệ tình cảm không lợi cho bản thân. Tài lộc bình thường.
- Từ 41 - 50 tuổi: tài lộc vượng phát, cuộc sống bình thường; an bình.
- Từ 51 - 55 tuổi: năm 51 tuổi có nhiều kết quả khả quan về mọi mặt. Năm 52 tuổi làm ăn thua lỗ, đề phòng tháng 6 và 7. Năm 53 tuổi, tài lộc dễ dàng, tình cảm vượng phát, song mùa đông có thể xảy ra điều xấu đến thân mệnh.
Năm 54 tuổi, tài lộc, gia đạo hay đẹp. 
Năm 55
tuổi tài lộc không có nhưng con cái phát triển, tình cảm êm đẹp.
- Từ 56 - 60 tuổi: nếu vượt qua 56 tuổi thì thân mệnh vững vàng. Năm 57 tuổi cẩn thận vào mùa xuân. Năm 58 khá tốt, con cháu phát triển công danh. Năm 59 tuổi rất xấu vào 6 tháng đầu năm. Năm 60 tuổi cẩn thận vào mùa hạ, toàn năm khá.

3. Người sinh năm Mậu Thìn (1988)

Người sinh năm Mậu Thìn (1928,1988) là Thổ long, tức rồng đất, mệnh Mộc, tức Đại lâm Mộc (Cây rừng rậm). Nam sinh năm Mậu Thìn có cuộc sống gập ghềnh, khúc khuỷu, con đường công danh gặp nhiều trắc trở, cuộc sống bình thường, có nhiều buồn phiền về chuyện tình cảm, hậu vận tốt đẹp. Nữ sinh năm Mậu Thìn tiền vận long đong, trung vận có nhiều chuyện buồn, hậu vận êm ấm, từ 40 tuổi trở đi mới được hưởng lộc.
 
A- Nam giới sinh năm Mậu Thìn
Nam Mậu Thìn cuộc đời không bằng phẳng, lúc thiếu thời có bệnh. Con đường công danh không may mắn, cuộc sống chỉ ở mức trung bình. Cuộc đời phiền lụy vì tình yêu. Hậu vận tốt đẹp sung sướng.
1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 5, 7 và 11 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 2, 9 và 10 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.
 
2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp bắt đầu vững chắc từ tuổi 39 trở đi, cũng từ năm này, tài lộc cũng bắt đầu phát triển.
 
3. Gia đạo và công danh: công danh mờ nhạt, nếu có chỉ tạm thời. Gia đạo đến tuổi 34 mới êm ấm, đến 39 tuổi mới tốt đẹp. Gia đạo luôn có nhiều thay đổi.
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Kỷ Tỵ, Quý Dậu, Ất Hợi, Đinh Sửu, Đinh Mão, Ất Sửu.
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Kỷ Tỵ, Quý Dậu, Ất Hợi, Đinh Sửu.
 
6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là: 18, 24, 30, 36, 42, 48 và 54 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 29 - 30 tuổi: năm 29 tuổi có nhiều may mắn trên đường công danh và nghề nghiệp; 30 tuổi có trở ngại lớn vào tháng Giêng và tháng ba.
- Từ 31 - 35 tuổi: năm 31 tuổi công việc làm ăn bình thường, kỵ đi xa vào tháng 6, đề phòng gia đạo có người bị bệnh. Năm 32 tuổi thành công lớn về tài lộc và cuộc sống. Năm 33 tuổi bình thường. Năm 34 tuổi gia đình tốt đẹp nhưng tài lộc không hay. Năm 35 tuổi khó khăn.
- Từ 36 - 40 tuổi: năm 36 tuổi khó khăn về tài lộc, hao tài của, tháng 6 và 7 có buồn.
Năm 37 - 38 tuổi không may mắn, có thất bại, không nên làm ăn lớn vì sẽ đổ vỡ bất ngờ. 
Năm 39 - 40 tuổi cẩn thận mọi vấn đề, không nên đi xa và xuất hành, đề phòng tai nạn. Riêng năm 49
tuổi gia đạo suy giảm, làm ăn ngưng trệ.
- Từ 41 - 45 tuổi: các năm bình thường song chú ý về thân mệnh cũng như mọi việc lớn.
- Từ 46 - 50 tuổi: sự làm ăn bắt đầu có kết quả, con cháu phát triển sự nghiệp. Năm 47 tuổi có bệnh. Các năm phòng vào mùa Đông về sức khỏe.
 
B. Nữ giới sinh năm Mậu Thìn
Nữ Mậu Thìn: tiền vận long đong, trung vận buồn nhiều, hậu vận vui tươi êm ấm. Từ 40 tuổi trở đi mới có số hưởng lộc.
 
1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 3, 7 và 12 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng Giêng, 2, 6, 9 và 10 thì một lần thay đổi tình duyên là hạnh phúc trọn đời.
 
2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp phát triển bắt đầu từ năm 40 tuổi.
3. Gia đạo và công danh: công danh nếu có chỉ ở mức rất bình thường. Gia đạo lúc thiếu thốn rất phức tạp, trung vận chưa vẹn toàn, đến hậu vận mới được yên vui.
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Kỷ Tỵ, Quý Dậu, Ất Hợi, Đinh Sửu, Đinh Mão, Ất Sửu.
 
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Kỷ Tỵ, Quý Dậu, Ất Hợi.
 
6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là: 18, 20, 26, 30, 32, 38 và 42 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời
- Từ 19 - 25 tuổi: năm 19 tuổi có tài lộc, tiền bạc điều hòa, phát triển tình cảm, tháng Chạp kỵ mọi việc. Năm 20 tuổi có trở ngại trong làm ăn, công danh và sự nghiệp. Năm 21 tuổi công danh sự nghiệp tiến triển hơn, cẩn thận từ tháng 6 trở đi. Năm 22 tuổi thuận lợi cho mọi việc, tháng 4 đại phát. Năm 23 tuổi đề phòng hao tài, bệnh tật. Năm 24 tuổi tài lộc khá, có điều kiện phát triển nghề nghiệp. Năm 25 tuổi nên tạm dừng mọi công việc làm ăn lớn.

- Từ 26 - 30 tuổi: năm 26 tuổi thuận lợi cho làm ăn, 27 tuổi tốt cho tài lộc và sự nghiệp, riêng tháng 10 không nên đi xa hay giao dịch tiền bạc. Năm 28 tuổi khá tốt về tài lộc, cẩn thận vào tháng 8. Năm 29 tuổi bình thường. Năm 30 tuổi cẩn thận vào tháng 6, tháng 8 có tài lộc, tháng 10 và 12 phát triển.

- Từ 31 - 35 tuổi: năm 31 tuổi kỵ đi xa và giao dịch tiền bạc và làm ăn lớn. Năm 32 tuổi chỉ cẩn thận vào tháng 10. Năm 33 tuổi toàn năm xấu, đề phòng hao tài của và gia đình có người bệnh tật. Năm 34 tuổi bình thường. 35 tuổi tài lộc tốt, gia đạo yên vui.

- Từ 36 - 40 tuổi: năm 36 tuổi không hay đẹp về tiền bạc. Năm 37 tuổi bình thường.

Năm 38 tuổi gặp nhiều điều may, riêng tháng 4 không nên đi xa. Năm 39 tuổi trung bình mọi việc an bài. Năm 40 tuổi vẹn toàn, tài lộc dồi dào.
- Từ 41 - 45 tuổi: năm 41 tuổi, tháng cuối năm có bệnh. Năm 42 tuổi phát tài bất ngờ.
Năm 43 tuổi đề phòng sông nước. Năm 44 tuổi đề phòng chuyện tình cảm. 45 tuổi tránh đi xa, đề phòng lửa.

- Từ 46 - 50 tuổi: thời gian hưởng sự an nhàn, tài lộc, gia đạo may mắn, con cái đỗ đạt, có danh phận, có nhiều tin vui. Đề phòng năm 49 tuổi có bệnh nặng.
 
4. Người sinh năm Canh Thìn (1940, 2000)
Người sinh năm Canh Thìn (1940, 2000) là Kim long, tức rồng vàng, mệnh Kim, tức Bạch lạp Kim (Vàng cây đèn). Nam gặp nhiều may mắn trong cuộc đời, từ năm 27 tuổi trở đi bắt đầu an nhàn, sung sướng. Nữ tốt đẹp về đường công danh, nghề nghiệp, trung vận có nhiều tài lộc.
 
A- Nam giới sinh năm Canh Thìn
Năm Canh Thìn cuộc đời gặp nhiều may mắn, từ 27 tuổi trở đi, cuộc đời càng lên cao, đến tận cuối đời.
 
1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 5, 6 và 9 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng: 3, 4, 8 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.
 
2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp bắt đầu thành công ở tuổi 30, song cũng có lúc bị sụp đổ, nhưng đề phòng vào năm 36 tuổi. Sự nghiệp và tài lộc thường đi với nhau, sự nghiệp càng vững, tài lộc càng phát triển.
 
3. Gia đạo và công danh: công danh ở mức trung bình, song dựa vào công danh sẽ có nhiều thành công lớn trong cuộc đời. Gia đạo được vẹn toàn và êm ấm, sung túc.
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Canh Thìn, Bính Tuất, Kỷ Sửu, Đinh Sửu.
 
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Canh Thìn, Bính Tuất, Kỷ Sửu, Đinh Sửu.
 
6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là: 21, 27, 33, 39, 45 và 51 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 27 - 29 tuổi: năm 27 tuổi có trở ngại lớn trong làm ăn vào tháng 7. Cẩn thận khi chung vốn làm ăn. Năm 28 tuổi nhiều thuận lợi trong tài lộc, tháng 5 có hao tài. Năm 29 tuổi các tháng đầu năm có khó khăn trong làm ăn, từ tháng 7 trở đi mới thuận lợi, gia đình yên vui.
- Từ 30 - 35 tuổi: năm 30 tuổi mọi sự toàn vẹn, 31 tuổi gặp khó khăn về tài lộc và công danh, 32 tuổi có bệnh cẩn thận tháng 9, 33 tuổi gặp khó khăn, nhiều buồn phiền. Năm 34 tuổi, tài lộc, công danh, sự nghiệp, tình cảm phát triển. Năm 35 tuổi gặp may.

- Từ 36 - 40 tuổi: năm 36 tuổi bình thường, 37 tuổi làm ăn và đạo phát triển mạnh. Năm 38 tuổi; gia đạo phức tạp, đề phòng hạnh phúc sụp đổ. 39 - 40 tuổi có cơ hội thành công cho cuộc đời.

- Từ 41 - 45 tuổi: năm 42 tuổi có bệnh. 42 tuổi có khó khăn, nhưng làm ăn bình thường. 43 tuổi có tài lộc bất ngờ, có cơ hội trong làm ăn. 44 tuổi đẹp mọi mặt về sự nghiệp làm ăn và tài lộc, 45 tuổi tài lộc bình thường, gia đình an vui, con cái phát triển các mặt.

- Từ 46 - 50 tuổi: 46 tuổi công việc có tiến triển, 47 tuổi đề phòng tai nạn vào tháng 6 và 7. 48 tuổi an nhàn, không nên đi xa. 49 tuổi có bệnh, hao tài tốn của. 50 tuổi thành công về sự nghiệp, song cuộc đời con cái không vẹn toàn.

- Từ 51 - 55 tuổi: 51 tuổi gia đình tốt nhưng hao tài tốn của. 52 - 53 công danh mờ tối hao tài lộc, con cháu có bệnh, đề phòng vào tháng 6 và tháng 8. 54 - 55 tuổi có trở ngại trong cuộc sống cần vượt qua.

- Từ 56 - 60 tuổi: mọi sự bình thường, song thân mệnh suy giảm, cần giữ thân. Cần quan tâm hơn đến gia đình, con cháu có nhiều sóng gió trong cuộc đời.
 
B. Nữ giới sinh năm Canh Thìn
Nữ Canh Thìn có nhiều hay đẹp về công danh và nghề nghiệp, trung vận hưởng nhiều tài lộc.
 
1. Tình duyên: Người nữ Canh Thìn có số đào hoa, có thắng lợi về tình duyên. Nếu sinh vào các tháng giêng và 6 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 3, 4, 7, và 12 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.
 
2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp có cơ hội phát triển từ tuổi 30 trở đi. Tài lộc có cơ hội phát triển từ năm 34 tuổi.
 
3. Gia đạo và công danh: công danh không lên cao lắm. Song thành đạt trong công danh thì không thành đạt trong buôn bán. Gia đình êm ấm đầy đủ, vui tươi.
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Canh Thìn, Bính Tuất, Kỷ Sửu, Đinh Sửu.
 
5.Tuổi thích hợp làm ăn: buôn bán đó là các tuổi Canh Thìn, Bính Tuất, Kỷ Sửu.
 
6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi ta là: 15, 17, 23, 27, 29, 35 và 39 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 17 - 20 tuổi: năm 17 tuổi có nhiều dịp may đến nhất là tháng 7 và tháng 11. Năm 18 tuổi có nhiều thắng lợi trong cuộc đời, riêng tháng 4 và 6 cẩn thận trọng nghề nghiệp và tiền bạc. Năm 19 tuổi có xung kỵ vào các tháng 6 và 8, năm 20 tuổi việc làm ăn điều hòa
- Từ 21 - 25 tuổi: năm 21 tuổi bình thường, trừ tháng 9. Năm 22 tuổi vài tháng đầu năm không hay. Năm 23 tuổi có điều không hay vào tháng 4, 6 và 9. Năm 24 tuổi tài lộc ở mức bình thường. Năm 25 tuổi không nên đi xa, buôn bán và trao đổi tiền bạc.
- Từ 26 - 30 tuổi: năm 26 tuổi có lợi nhỏ, 27 tuổi không được tốt, làm ăn cầm chừng nhưng đi xa thì có lợi. Năm 28 tuổi gia đình tình cảm có phức tạp, không nên giao dịch tiền bạc, tình cảm. 29 tuổi tài lộc vượng phát, tình yêu êm ấm. Năm 30 tuổi mọi việc trung bình.
- Từ 31 - 35 tuổi: năm 31 tuổi kỵ đi xa, làm ăn có thất bại. 32 tuổi cẩn thận trong làm ăn, 33 tuổi đề phòng tháng Giêng. Năm 34 tuổi có phát triển về tài lộc và sự nghiệp, đề phòng tai nạn vào tháng 3. 35 tuổi vững chắc về làm ăn, có thắng lợi.
- Từ 36 - 40 tuổi: năm 36 tuổi có nhiều triển vọng và có thể phát tài to nếu cẩn thận về giao dịch tiền bạc. 37 tuổi gia đình phức tạp vào các tháng 4 và 8. 38 tuổi thành công về sự nghiệp và công danh. 39 tuổi bình thường. 40 tuổi những tháng đầu năm xấu, tháng 12 đại lợi về tài lộc.
- Từ 41 - 45 tuổi: năm 41 tuổi bản thân hoặc trong gia đình có bệnh. 42 tuổi có tin vui về con cái hay thân tộc. Nam 43 tuổi rất xấu, không nên đi xa hay xuất hành vào các tháng 6 và 8 mà gặp tai nạn. 44 tuổi bình thường. 45 tuổi có tài lộc nhỏ.
- Từ 46 - 50 tuổi: năm 46 tuổi khó tránh bị bệnh, 47 tuổi khá tốt. Năm 48 tuổi hao tài lộc, con cái suy yếu về thân mệnh. Năm 49 tuổi cẩn thận vào tháng 5. 50 tuổi cẩn thận vào tháng 7.

5. Người sinh năm Nhâm Thìn (1952)
Người sinh năm Nhâm Thìn (1952, 2012) là Thủy long, tức rồng nước, mệnh Thủy, tức Trường lưu Thuỷ (Nước chảy dài). Nam giới có nhiều điều tốt đẹp về tình duyên, tình cảm, tài lộc, công danh, trung vận và hậu vận tốt đẹp, đặc biệt là công danh.
 
A. Nam giới sinh năm Nhâm Thìn
Năm Nhâm Thìn nhiều hy vọng và tốt đẹp về tình duyên, tình cảm, tài lộc, công danh.
Vào trung vận, hậu vận tốt đẹp, đặc biệt là công danh.
 
1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 4, 8, 9, 12 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 6, 7 và 11 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.
 
2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp thành công nhanh chóng. Tài lộc đầy đủ và sung túc vào lúc trung vận.
 
3. Gia đạo và công danh:. công danh có kết quả tốt, có khả năng lên cao. Trung vận và hậu vận, gia đạo công danh có nhiều tốt đẹp
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Nhâm Thìn, Bính Thân, Mậu Tuất, Canh Dần.
 
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Nhâm Thìn, Bính Thân, Mậu Tuất.
 
6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là: 18, 24, 30, 36, 42 và 52 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 20 - 25 tuổi: năm 20 tuổi đã có triển vọng trong cuộc sống, năm 21 tuổi hy vọng thành công về công danh. Năm 22 – 23 tuổi có thể có nhiều tài lộc, 24 - 25 tuổi nếu đi xa hay làm ăn có lợi to.
- Từ 26 - 30 tuổi: năm 26 tuổi tốt đẹp về lộc và công danh. 27 - 28 tuổi cuộc sống tốt đẹp, may mắn về tài lộc và xuất hiện chuyện vui bất ngờ. Năm 29 - 30 tuổi làm ăn phát đạt và tình duyên, hạnh phúc đẹp đẽ.
- Từ 31- 35 tuổi: năm 31 tuổi có cơ hội phát triển sự nghiệp, cuộc làm ăn tốt. Năm 23- 33 tuổi xấu, cẩn thận về tiền bạc cũng như việc làm ăn. 34 - 35 tuổi lại làm ăn tốt, đi xa có nhiều thắng lợi.
- Từ 36 - 40 tuổi: năm 36 tuổi hoàn thành sự nghiệp và cuộc đời. Năm 37 – 38 may mắn hoàn toàn trong cuộc sống. Năm 39 - 40 tuổi dễ có thị phi, sáu tháng cuối năm mới tốt.
- Từ 41 - 45 tuổi: năm 41 - 42 tuổi có thành tựu về tài lộc và tình cảm, làm ăn tốt đẹp.
Năm 43 tuổi bình thường, 44 – 45 tuổi gia đạo công danh vẹn toàn, làm ăn phát đạt.
- Từ 46 - 50 tuổi: năm 46 tuổi tài lộc dồi dào, cuộc sống tốt đẹp. Hai năm 47 – 48 quá xấu, không nên đi xa hay giao dịch tiền bạc. Năm 49 - 50 tuổi có tốt đẹp trong công danh và sự nghiệp.
- Từ 51 - 55 tuổi: là thời gian không tốt cho thân mệnh, có đảo lộn trong cuộc sống tình cảm. Đề phòng rủi ro, hao tài tốn của.
- Từ 56 - 60 tuổi: là khoảng thời gian không tốt, cẩn thận trong làm ăn, hãy điều hòa không khí trong gia đạo sao cho thuận hòa.
 
B. Nữ giới sinh năm Nhâm Thìn
Nữ Nhâm Thìn có cuộc sống tốt đẹp ở cả ba giai đoạn tiền vận, trung vận và hậu vận.
Từ trung vận trở đi sẽ sung túc, giàu sang phú quý.
 
1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 4, 9 và 12 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 3, 6, 7 và 11 thì một lần tình duyên và hạnh phúc trọn đời.
 
2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp mau phát đạt và vững chắc vào năm 34 tuổi. Tài lộc luôn đầy đủ sung túc.
 
3. Gia đạo và công danh: công danh thuận lợi ngay từ tiền vận. Gia đạo có nhiều tốt đẹp, êm ấm và vui tươi.
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Nhâm Thìn, Bính Thìn, Mậu Tuất, Canh Dần.
 
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Nhâm Thìn, Bính Thìn, Mậu Tuất.
 
6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là: 20, 24, 26, 32, 38, và 44 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 20 - 25 tuổi: là khoảng thời gian có nhiều tốt đẹp về tình cảm, cuộc sống nhiều vui tươi, làm ăn bình thường. Năm 23 tuổi có thất bại nhỏ về vấn đề tình cảm.
- Từ 26 - 30 tuổi: thời gian làm ăn tốt, song nên cẩn thận trong giao dịch và tiền bạc, về tình cảm.
- Từ 31 - 35 tuổi: gặp nhiều cơ hội may mắn bất ngờ, có cơ hội tốt để tạo lập cuộc sống, vững vàng về công danh, sự nghiệp, tài lộc phát triển.
- Từ 36 - 40 tuổi: có nhiều tốt đẹp trong cuộc sống, nhiều dự tính được thực hiện một cách thuận lợi.
- Từ 41 - 45 tuổi: nếu sáng suốt, tỉnh táo sẽ đạt sự giàu sang, phú quý; có thể lên đến đỉnh cao của sự ngưỡng mộ của người khác và đỉnh cao của sự vinh quang.
- Từ 46 - 50 tuổi: mọi việc bình thường cẩn thận đi xa và các cuộc giao dịch.

- Từ 51 - 55 tuổi: thời gian vẫn có nhiều thuận lợi cho làm ăn, cho cuộc sống. Nên lo và quan tâm nhiều đến gia đình. Bản thân cần vững tin nơi mình, có lập trường cứng rắn, không nghe lời thêm thắt bịa đặt, nhiễu tin của mọi người thì mới có hạnh phúc đến trọn đời.

Vận khí tuổi Thìn theo giờ, tháng sinh
 
1. Người tuổi Thìn theo tháng sinh
Sinh tháng Giêng: thông minh tài giỏi nhưng không gặp thời, sự nghiệp khó thành, ít người giúp đỡ, mọi việc khó khăn, tay không dựng nghiệp, có năng lực lãnh đạo. Công việc thích hợp là làm công tác xã hội, kinh doanh…
 
Sinh tháng Hai: sống kín đáo, gặp được quý nhân giúp đỡ, tài lộc đều đạt, tạo được nghiệp lớn khi có thời cơ, có chức quyền, có uy có danh. Thích hợp làm chính trị, hoạt động xã hội, công tác tổ chức.
 
Sinh tháng Ba: thông minh ôn hòa, có chí lớn nhưng kín đáo, lập được công lớn được mọi người tin theo. Đỗ đạt cao, tôn quý hơn người. Thích hợp làm công việc tổ chức, làm chính trị, sáng tạo nghệ thuật, thể thao…
 
Sinh tháng Tư: thông minh nhanh nhẹn, gặp khó khăn không lùi bước, sẵn sàng làm lại từ đầu. Có chức quyền, danh lợi đều đạt, gia thế hưng thịnh. Thích hợp làm chính trị và hoạt động xã hội, làm chủ doanh nghiệp.
 
Sinh tháng Năm: sống đơn giản không màng danh lợi, không câu nệ, xuề xòa, nhưng tính nóng nảy nên có lúc đề ra đường lối không hợp. Nhưng có phúc trời ban, có chức quyền lãnh đạo nhiều người, có danh. Thích hợp làm chủ doanh nghiệp tiếp thị, thầy thuốc, nhà giáo...
 
Sinh tháng Sáu: tự trọng cao, biết hy sinh vì người khác, có tài nhưng không hợp thời, công danh sự nghiệp khó khăn, khó giàu có, tinh thần không ổn định. Có thể làm mọi việc, nhưng phải lựa thời.
 
Sinh tháng Bảy: cẩn trọng tinh tế, sống vì người, mọi sự thành công, danh lợi đều đạt, phúc lộc lâu dài, tinh thông văn hóa nghệ thuật, hiển đạt. Thích hợp làm công tác nghệ thuật, bình luận, lý luận phê bình, thời trang, kiến trúc...
 
Sinh tháng Tám: nhân tài kiệt xuất, giao tiếp giỏi, ý chí cao vợi, công danh hiển đạt, đỗ đạt cao, mọi sự thuận lợi, nếu làm lãnh đạo sẽ giỏi. Công việc thích hợp: làm chính trị, hoạt động xã hội, chủ doanh nghiệp, thiết kế mỹ thuật.
 
Sinh tháng Chín: quyết đoán, sòng phẳng trong tiền tài vật chất, chu đáo trong mọi việc.
Mưu sự như ý, phú quý giàu sang, thuận lợi trên đường thăng tiến. Thích hợp cho các việc kinh tế thương mại, quản trị kinh doanh, quản lý kinh tế...
 
Sinh tháng Mười: trung thực minh mẫn, nhưng làm việc không có kế hoạch. Chí lớn nhưng thiếu tài, ngại khó khăn, mưu sự không thành. Một đời an bình. Thích hợp cho các việc như du lịch, dịch vụ, tiếp thị, quảng cáo...
 
Sinh tháng Mười Một: thích cô đơn, cẩn thận, có sức nhưng không thực hiện, sự nghiệp khó thành công, gặp sự do dự, nên mọi sự khó thành, vất vả. Thích hợp cho các việc như buôn bán nhỏ, những công việc có tính độc lập.
 

Sinh tháng Mười Hai: sinh không gặp thời nhưng chí cao. Phát huy hết mức khả năng bản thân và nhẫn nại, nên cũng thành công, nhưng không lớn. Thích hợp trong kinh doanh, những việc có tính độc lập

2. Người tuổi Thìn theo giờ sinh

Sinh giờ Tý: sự nghiệp danh lợi thành công, tuy có đổ vỡ nhưng cũng thành công.
Sinh giờ Sửu: biết tiến biết thoái, mưu sự dễ thành, an bình vui vẻ.

Sinh giờ Dần: hay đi, nay đây mai đó, thận trọng trong hành sự.

Sinh giờ Mão: thăng trầm bất định, đề phòng bệnh tật.

Sinh giờ Thìn: mưu sự dễ thành, gia đạo an vui, đời sống vật chất đầy đủ.


Sinh giờ Tỵ: mọi sự thuận lợi, có tai họa nhưng không đáng kể, dễ rắc rối về tình ái.

Sinh giờ Ngọ: tính nôn nóng, thăng trầm bất định, hành động thận trọng mới thành công.

Sinh giờ Mùi: gặp nhiều trắc trở, phải tự thân vận động và gian khó mới thành công.

Sinh giờ Thân: kinh doanh phát đạt tiền tài dư dật, thận trọng trong giao kết.

Sinh giờ Dậu: tài lộc đều khá, hay vướng chuyện tình, dễ đèo bòng.

Sinh giờ Tuất: gặp nhiều trắc trở, hết sức nỗ lực mới thành công.

Sinh giờ Hợi: đại cát đại lợi, tài lộc song toàn

Vận khí của tuổi Thìn theo từng năm
1. Vận khí lưu niên của người tuổi Thìn năm Tý
Năm Tý, vận thế của người tuổi Thìn vẫn giữ nguyên như cũ, nhưng đó là một năm chiến đấu thực sự, vì thế thành tích của họ là thành tích thực sự. Hơn nữa, người tuổi Thìn có khả năng tích trữ tiền bạc cho nên năm Tý là năm họ có khả năng kinh tế tương đối ổn định.

Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Năm Tý, người tuổi Thìn có sao cát chiếu mệnh cho nên năm này là năm tiến công của họ. Nếu như người tuổi Thìn có kế hoạch hay lý tưởng gì thì đều có thể triển khai trong năm Tý và tất giành được thành quả đáng kể. Thế vận của người tuổi Thìn vào năm Tý không được đẹp, long đong, vất vả, nhưng những người tuổi Thìn nên nhớ rằng họ phải tránh lười biếng hay rút lui trong năm Tý.

Trong lĩnh vựa tình cảm, người tuổi Thìn hay tự mâu thuẫn với mình, nếu như không tự đốc thúc mình, thì sẽ luôn bị dày vò. Năm Tý, người tuổi Tý phát huy hết tác dụng trong tính cách của mình, tháng tiến công thích hợp nhất là tháng 3 và tháng 11. Năm Tý, người tuổi Thìn không nên bỏ lỡ thời cơ, tuy họ có thể kinh doanh nhưng sẽ gặp nhiều khó khăn, khiến họ bị giày vò, chỉ cần tin tưởng người dưới thì có thể giải quyết được vấn đề đó. Do năm Tý, người tuổi Thìn có sao cát chiếu mệnh cho nên đại lợi trong công việc, nếu người tuổi Thìn là chủ thì sẽ có những người giúp việc tốt, là năm thuận lợi cho việc chiêu binh hợp mã.
Vì năm Tý là năm đại tiến công của người tuổi Thìn cho nên không được phép thoái lui. Năm Tý người tuổi Thìn sẽ được cấp trên giúp đỡ, được trọng dụng cho nên họ cần nỗ lực mình, tranh thủ cơ hội để có được danh dự, tiếng thơm. 
 
2. Vận khí lưu niên của người tuổi Thìn ở năm Sửu
Năm Sửu, người tuổi Thìn vẫn có sao cát che chở, vận thế vẫn như cũ. Có thể nói, năm Sửu người tuổi Thìn được sao cát chiếu mệnh nên biến hung thành cát, ít tiến công, ít đột phá, mọi việc bình bình. Năm Sửu, người tuổi Thìn sẽ giành được đại lợi nếu đi xa lập nghiệp.
Về phương diện sự nghiệp: Người sinh năm 1928 và năm 1940 rất hưng vượng vào năm Sửu, họ có thể chuyển đổi công tác, sáng nghiệp, đề ra những kế hoạch mới, có rất nhiều quý nhân phù trợ. Người sinh năm 1964 có nhiều kế hoạch, đại lợi, tấn thăng, khai sáng sự nghiệp. Người sinh năm 1916, 1952, 1976 có thế vận bình thường, trong đó người sinh năm 1952 luôn sống trong ảo tưởng.
Về phương diện tài vận: Tháng 3, tháng 11 của năm Sửu là tháng đẹp nhất với người tuổi Thìn, có thể tiến công. Năm Sửu, người tuổi Thìn có các vì sao cát chiếu mệnh, như sao Phúc Tinh, sao Thiên Đức, sao Phúc Đức cho nên danh tiếng vẫn được bảo toàn, sự nghiệp công danh hiển hách, hiển quý ở nơi xa, người sinh năm 1964 đại lợi. Ngoài ra, vào năm Sửu,
người tuổi Thìn có thể giành được đại lợi trong đầu tư, tháng 3, tháng 6, tháng 12 là thích hợp nhất với công việc đầu tư.
Tuy vậy, vào năm Sửu, người tuổi Thìn gặp nhiều thị phi, phiền phức, nhưng được sao cát biến xấu thành tốt nên người tuổi Thìn vẫn giữ được quyền thế. Nói chung, vào năm Sửu, người năm Sửu nên thận trọng trong lời nói, tránh công kích. Năm Sửu là năm an cư lạc nghiệp, bình yên, nhưng là năm tiến công, gặp nhiều chuyện thị phi của người tuổi Thìn.

3. Vận khí lưu niên của người tuổi Thìn ở năm Dần 
Vận thế của người tuổi Thìn trong năm Dần tương đối thuận lợi, có nhiều sao hung, ít sao cát chiếu mệnh nên năm này người tuổi Thìn sẽ có nhiều biến động để sắp đặt trước cho tương lai. Người tuổi Thìn sẽ phải tham gia những cuộc tiểu chiến hỗn loạn cho nên cần cẩn trọng trong lời nói và việc làm. Năm Dần là năm người tuổi Thìn khảo nghiệm thực lực bản thân, biết thế nào là vinh nhục. Người tuổi Thìn giàu ảo tưởng, lúc chăm chỉ, lúc lười biếng, thiếu nhẫn nại, hay bị chi phối nên chưa tạo được thời cơ mới. Vì thế, người tuổi Thìn nên thay đổi tính cách, tiết chế bản thân, chuẩn bị cơ hội làm một bước đột phá, hy vọng năm Dần có thể thu hoạch ít nhiều.

Năm Dần, người tuổi Thìn có sao Thiên Mã chiếu mệnh, nếu họ có ý muốn chuyển nhà thì nên đến năm Dần nên hạ quyết tâm để ứng với điềm báo của sao Thiên Mã. Làm như vậy, người tuổi Thìn có thể tạo cơ hội cho mình. Năm Dần, người tuổi Thìn bị sao hung chiếu nên sức khoẻ bị ảnh hưởng, gia sự phiền phức, nhưng thế vận du lịch hay thăng chức lại hưng thịnh, có nhiều biến động nhất vào tháng Giêng và tháng 7. Người sinh năm 1940, 1976 có thế vận tốt hơn những người khác. Năm Dần, người tuổi Thìn còn có sao La Hầu chiếu mệnh nên có thất bại, mất chức thất nghiệp, cho nên cần kết giao rộng. Người sinh năm 1964 có nhiều khó khăn trong công việc; nên nhờ phong thuỷ trợ giúp, nên lấy chủ thể để chờ tiến công.
Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Năm Dần, người tuổi Thìn có sao Đại hao và Tiểu hao chiếu mệnh vào mùa thu. Có thể thấy thế vận của người tuổi Thìn vào tháng 8, tháng 9 trong năm Dần kém hơn năm trước, tháng đầu tư tốt nhất là tháng 10 và tháng 11, bước vào mùa đông, vận khí của người tuổi Thìn được khôi phục. Năm Dần, người tuổi Thìn có quý nhân giúp đỡ, đại lợi nếu quan hệ với người khác giới. Cuối năm Dần, người tuổi Thìn nên đặt ra nhiều kế hoạch, số vận lúc xấu lúc đẹp nên họ cần giữ vững cương vị.
Năm Dần là năm “tiểu biến thắng bất biến” của người tuổi Thìn nên cần nhẫn nại, không bị nhụt chí bởi tiểu biến. Năm Dần cũng là năm thương tâm của người tuổi Thìn cho nên họ rất ứng nghiệm sự thương tâm đó, nên làm phúc đầu năm.
 
4. Vận khí lưu niên của người tuổi Thìn ở năm Mão
Năm Mão, người tuổi thìn đang ở giai đoạn chờ đợi năm Thìn đến, vì thế cần nhẫn nại, yên tâm làm việc. Người tuổi Thìn làm nhiều, lo nghĩ nhiều vào năm Mão, nên bỏ đi thói quen ỷ lại, nên đầu tư có tính đột xuất thì sẽ có thu hoạch. Nếu đầu năm gieo hạt thì cuối năm sẽ có thu hoạch.
Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Năm Mão, người tuổi Thìn chưa có sao cát chiếu mệnh, đầu tư không được, nhưng là năm mở rộng quan hệ nhân tế. Người sinh năm 1952 có quý nhân phù trợ, giành được đại lợi trong sự nghiệp. Người sinh năm 1976 được mọi người chú ý, có quý nhân phù trợ. Người sinh năm 1926 sống bình thản vào năm Mão. Tài vận của người tuổi Thìn vào cuối năm có nhiều chuyển biến tốt hơn đầu năm. Năm Mão cũng là năm người tuổi Thìn nên tham gia đầu tư.
Năm Mão, người tuổi Thìn có sao xấu chiếu mệnh nên có nhiều điểm không tốt. Họ có nhiều tâm sự cho nên phải vận động nhiều, làm những điều tu nhân tích đức, nếu không rất dễ mắc bệnh thần kinh. Năm Mão, người tuổi Thìn bị ảnh hưởng bởi sao xấu, tinh thần khủng hoảng cho nên tâm lý gặp nhiều cản trở. 
 
5. Vận khí lưu niên của người tuổi Thìn ở năm Thìn
Năm Thìn, người tuổi Thìn phạm sao Thái Tuế nên tất có biến đổi lớn có thể dự báo đó là năm đầy sóng gió trên con thuyền độc mộc của người tuổi Thìn phụ thuộc theo tháng sinh của họ, nếu nữ tuổi Thìn sinh vào các tháng Giêng, 4, 5, 6 và 9, thì sẽ có vận số đẹp, dù đi xuôi dòng hay ngược dòng đều có thể tiến lên phía trước. Những người sinh tháng 3, 8, 10, 11 và 12 cần cẩn thận hơn một chút.
Sao Thái Tuế là một hiện tượng tượng trưng cho sự thay đổi của thân tâm và hoàn cảnh. Vì thế, người phạm vào sao Thái Tuế không nên quá lo sợ, Nam tuổi Thìn có sao Hoa Cái cùng với sao Thái Tuế chiếu mệnh cho nên có quyền uy và phúc tâm, tất cả chuyển hung thành cát, nữ đại lợi về phương diện sự nghiệp, nhưng bất lợi về phương diện tình cảm, khi tiến công cần có sách lược hoàn chỉnh, trong năm có cả hung và cát, nếu như xem nhẹ sự được mất thì
có thể xoay chuyển cả trời đất.
Về phương diện tài vận: Năm Thìn, người tuổi Thìn dễ bị hại, nên phòng bị kẻo tiểu nhân và những điều thị phi, điều đó ứng nghiệm nhất vào tháng 4 và tháng 10.
Về phường diện sự nghiệp: người tuổi Thìn có biểu hiện rất tốt vào tháng 5 và 11, nhưng tháng Giêng và tháng 7 có ý tưởng chuyển đổi công tác. Về tài vận, người tuổi Thìn hưng thịnh nhất vào tháng 3, được người tuổi Tý, tuổi Thân, tuổi Dậu giúp đỡ đều tốt.
Năm Thìn, người sinh năm 1940 sẽ bị ái tình quấy rối sự nghiệp, nên phòng bị, người sinh năm 1952 cần cẩn thận kẻo hao tài, tốn của, tài sản có đại biến động, người sinh năm 1964 nên cẩn thận với những chuyện thị phi, đầu năm nên làm phúc, người sinh năm 1976 đại lợi để phát triển sự nghiệp văn hóa.
Năm Thìn là năm tác chiến, là năm nâng cao của người tuổi Thìn, nhưng không thuận lợi. Năm Thìn cũng là năm gia đình của người tuổi Thìn có nhiều sự thay đổi cho nên cần cẩn thận, nên vừa chiến đấu vừa tiến, nếu như có quý nhân trong Lục hợp giúp đỡ thì năm Thìn là năm đầy uy lực của người tuổi Thìn. 
 
6. Vận khí lưu niên của người tuổi Thìn ở năm Tỵ
Năm Tỵ, người tuổi Thìn có sao tốt chiếu mệnh cho nên vạn sự như ý, mưu sự tất thành, tình cảm chín muồi, là năm rất thuận lợi để kết hôn.
Nhưng nếu phân tích cẩn thận thì nam và nữ tuổi Thìn có thế vận khác nhau rất lớn trong năm Tỵ. Có thể nói, nam tuổi Thìn có thế vận đẹp hơn nữ tuổi Thìn vào năm Tỵ, nữ tuổi Thìn có tài vận tốt, nhưng sức khỏe kém nên cần chú ý giữ gìn sức khỏe. Năm Tỵ là năm người tuổi Thìn có thế vận đi lên.
Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Năm Tỵ, nam tuổi Thìn có tài vận hanh thông, mưu sự thành, có thể triển khai tất cả các kế hoạch lớn, đỉnh cao là tháng 4, 6, 7 và 8. Nữ tuổi Thìn cần cẩn thận về sức khỏe, nhưng có nhiều tài lộc, sự nghiệp chưa ổn định, xuất hiện thế cục không yên, cần xử lý cẩn thận mọi việc. 
 
7. Vận khí lưu niên của người tuổi Thìn ở năm Ngọ
Năm Ngọ, vận thế của người tuổi Thìn ở thế cục bình bình, có tốt có xấu, nam sinh năm 1916 cần chú ý đến những căn bệnh liên quan đến chân, người sinh năm 1940 cần chú ý đến sức khỏe của con cái, nữ sinh năm 1952 có thế vận đẹp nhất trong những người tuổi Thìn.
Người tuổi Thìn là người mơ mộng điển hình, tiếc rằng trong năm Ngọ, họ chưa đủ lòng kiên trì cho nên để mất cơ hội. Đó là điều người tuổi Thìn cần đặc biệt lưu ý trong năm Ngọ.
Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Tài vận của người tuổi Thìn trong năm Ngọ bình thường, tương đối tốt vào tháng 4, 10, 11, tháng có nhiều tài vận là tháng 5 và 9.
Về sự nghiệp, người tuổi Thìn cần đặc biệt cẩn thận khi tranh luận với cấp trên vào năm Ngọ vì rất có thể dẫn đến nhiều tai hại khó lường, vì thế cần khoanh tay ngồi đợi, tránh vận động, động chạm đến cấp trên, tháng tương đối tốt đẹp cho người tuổi Thìn trong năm Ngọ là tháng 4. Người sinh năm 1964 không được như ý trong công việc, nhưng chỉ cần tập trung tinh thần công tác thì tự nhiên sẽ được quý nhân phù trợ. 
 
8. Vận khí lưu niên của người tuổi Thìn ở năm Mùi
Trước năm Mùi mấy năm, vận thế của người tuổi Thìn lên xuống thất thường, nhưng năm Mùi sẽ có nhiều chuyển biến tương đối tốt, số vận của họ trong năm Mùi bình thường, nhưng nhờ có sự phấn đấu mà có thể đột phá, tiến đến thế vận tương đối tốt đẹp hơn. Nếu như trong năm Mùi, người tuổi Thìn tạo nên những mối quan hệ chung tốt đẹp thì sẽ được quý nhân phù trợ, tuy vậy cần tránh thị phi. Năm Mùi là năm đẹp nhất cho những người tuổi Thìn sinh năm 1940.
Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Vào năm Mùi, tháng tương đối đẹp với người tuổi Thìn là tháng 1, 3, 4, 10, 11 và 12, có thể tập trung toàn lực tiến công. Tuy vậy ý chí của người tuổi Thìn trong năm Mùi tương đối yếu nên cần có được sự ủng hộ của những người khác, nếu họ biết quên mình chờ thời thì có thể phát huy được tài năng đặc biệt của bản thân. Người tuổi Thìn rất có thể sẽ xuất hiện những kỳ tích, cho nên cần phát huy thế vận trời cho để có những bước đột phá trong sự nghiệp. 
 
9. Vận khí lưu niên của người tuổi Thìn ở năm Thân
Năm Thân là năm người tuổi Thìn bắt đầu bước vào thế vận đẹp, nhất là về phương diện sự nghiệp, giống như hổ dữ sổ lồng, có sự phát huy cực đẹp, tuy vậy họ cần cẩn thận trong xử trí công việc, nhất là trong mối quan hệ nhân tế, nếu không sẽ gây nên những hậu quả khó lường.
Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Năm Thân là năm tiến công của người tuổi Thìn, nhưng cần cẩn thận khi xử lý văn kiện vì dễ phát sinh những nhầm lẩn để lại những hậu quả đáng tiếc. Năm Thân là năm được tài phú nhưng thất nghĩa của người tuổi Thìn, cho nên họ không nên cố làm lấy được, cố đấm ăn xôi, chỉ nên dùng cơ sở quan hệ tốt đẹp làm chính để thúc đẩy sự nghiệp đi lên. Năm Thân, người tuổi Thìn có nhiều điều thị phi cho nên cần luôn luôn mỉm cười, không nên nổi nóng, nữ tuổi Thìn có nhiều điều thị phi hơn nam tuổi Thìn.
Năm Thân, người tuổi Thìn nên bỏ đi thói quen làm việc thất thường mà nên sinh hoạt đúng quy luật thì mọi sự sẽ tốt. 
 
10. Vận khí lưu niên của người tuổi Thìn ở năm Dậu
Người tuổi Thìn từng trải qua một hiện tượng kỳ lạ, đó là có vận số nhảy vọt. Năm Dậu, người tuổi Thìn có nhiều niềm vui, mưu sự thành, cơ hội nhiều đến mức hiếm thấy so với những năm trước đó.
Năm Dậu là năm có bước tiến nhảy vọt với người tuổi Thìn, do được sự che chở của sao cát Nguyệt Đức và Địa Giải cho nên năm Dậu cực đẹp với họ. Năm Dậu, người tuổi Thìn giành được tài lợi, cần lợi dụng thời cơ, nỗ lực tiến lên, có ước muốn gì thì nhất định nên thực hiện để đạt được hiệu quả tốt.
Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Năm Dậu, người tuổi Thìn thấy lợi ở bốn phương, đại lợi khi đầu tư, đặc biệt có nhiều quý nhân phù trợ, người làm chủ tuổi Thìn có nhiều khả năng và phát huy năng lực khi du thuyết, làm ăn thành công, nhân viên bình thường được cấp trên đề bạt, được thăng chức, cho nên họ cần biết phát huy tốt những ưu thế của mình. Về phương diện tài vận, người tuổi Thìn nên tích luỹ vào năm Dậu, không nên lạm dụng đầu tư quá mức, biết dừng biết đủ để thu được những món lợi nhỏ.
Thói quen của người tuổi Thìn là thất thường, khi làm việc quá nhiều, khi lại không muốn làm gì hết, chưa làm mọi việc cho đến đầu đến cuối, cho nên trong năm Dậu họ cần cố gắng phấn đấu, nếu không tuy đã đến cửa lớn nhưng vận may vẫn chưa thể đến tay họ.
  
11. Vận khí lưu niên của người tuổi Thìn ở năm Tuất
Bạn chỉ có thể biết được toàn cục thế vận của mình thì mới biết tiến, biết lui. Người tuổi Thìn phạm năm Thái Tuế thì nhất thiết không nên xuất đầu lộ diện. Với họ, năm Thái Tuế là năm có nhiều biến động cho nên năm Thái Tuế được coi như là một năm thoát thai của người tuổi Thìn.
Nếu như năm Tuất, người tuổi Thìn không có nhiều thay đổi thì thế vận tốt năm sau sẽ giảm đi một nửa, vì thế năm Tuất người tuổi Thìn càng vận động nhiều càng tốt, việc chuyển đổi công tác, chuyển nhà, sinh con, đại bệnh... đều là những đặc trưng của họ trong năm Tuất.
Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Do có sao hung Đại Hao chiếu mệnh nên năm Tuất, người tuổi Thìn có hao tài, tốn của, có nhiều điều thị phi, mưu sự khó thành, hay gặp khó khăn trắc trở, may mà có sao cát nên đã chuyển hung thành cát.
Năm Tuất, người tuổi Thìn nên dũng cảm, quyết đoán, biết nhìn xa trông rộng thì sẽ giành được nhiều thành tựu trong sự nghiệp. Năm Tuất, người tuổi Thìn không nên động thổ.
Người sinh năm 1916, 1976 (Bính Thìn) có vận khí tương đối tốt vào năm Tuất, ít chịu ảnh hưởng của sao Thái Tuế, sự nghiệp vẫn phát huy được thực lực. Người sinh năm 1964 có vận khí không tồi, có quý nhân phù trợ, người sinh năm 1940 vẫn có khí vận tốt. Những người có thế vận kém nhất trong năm Tuất là những người tuổi Thìn sinh năm 1928, 1952, 1988, do họ không quyết tâm nên tài vận cực kỳ thất thường, bất lợi nhất là tháng 9.
  
12. Vận khí lưu niên của người tuổi Thìn ở năm Hợi
Năm Tuất là năm cuối cùng thất vận của người tuổi Thìn, bước vào năm Hợi, người tuổi Thìn nhược thoát thai, cuộc đời như mở sang một trang mới.
Năm Hợi, người tuổi Thìn có sao Tử Vi, Long Đức chiếu mệnh cho nên chuyển hung thành cát, có thể phát huy được thế vận trời cho, có thể gặt hái được nhiều thành quả. Vì thế, năm Hợi là năm đại tiến công của người tuổi Thìn, hy vọng có được nhiều cơ hội, vất vả thì có thu hoạch.
Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Đỉnh cao của người tuổi Thìn trong năm Hợi là tháng 3 và 11 cho nên họ cần có những kế hoạch lớn, có thể xếp đặt tất cả mọi việc trong hai tháng đó để giành được hiệu quả tốt đẹp. Nhưng năm Hợi, người tuổi Thìn gặp nhiều chuyện thị phi, dễ vì tính tình bộc trực mà đắc tội với người khác.
Người tuổi Thìn thường vì đại lợi trong cuộc đời mà bỏ đi sự nghiệp của mình. Năm Hợi là năm thích hợp để người tuổi Thìn tham gia đầu tư, làm ăn, tấn thăng, có thể xuất hiện những kỳ tích, vì thế họ nên giảm bớt tính cố chấp, nên tiến công một cách thực tế mà tránh ảo tưởng Năm Hợi, người tuổi Thìn chú ý nên tham dự những cuộc vui, nên làm sinh nhật, nhất là người sinh năm 1916, 1928 càng nên làm lễ thượng thọ.

Năm Hợi, người tuổi Thìn cần nhẫn nại trong những mối nhân duyên, cần tiếp nhận ý kiến của người tuổi Thân, tuổi Tý, để có được quý nhân phù trợ. Người sinh năm 1964 sẽ giành được đại lợi trong lĩnh vực phát triển văn hóa, nghệ thuật, người sinh năm 1952, đặc biệt có nhiều cơ hội, sự nghiệp cũng được mở mang.

Xem tuổi kết hôn tuổi Thìn (Rồng)
Nhiều người chỉ nói một cách đơn giản Tứ hành xung (Dần Thân Ty Hợi, Thìn Tuất Sửu Mùi, Tý Ngọ Mão Dậu) hay Tam hợp (Thân Tý Thìn, Sửu Tỵ Dậu, Dần Ngọ Tuất, Hợi Mão Mùi) mà không chú ý đến ngũ hành hay đặc tính âm dương của tuổi là nói sai căn bản, không có cơ sở. Việc xem tuổi kết hôn cần dựa trên các nguyên tắc, hay các thứ tự sau:
 
1. Xem bảng “Vòng giáp phương Đông” cuối phần 4, xác định bản mệnh thuộc hành gì?
Sở dĩ cần biết bản mệnh là hành gì, vì cùng là tuổi Dần nhưng có tới 5 hành, ví dụ:
Mậu Thìn (1988): Đại lâm Mộc
Canh Thìn (1940): Bạch lạp Kim
Nhâm Thìn (1952): Tràng lưu Thuỷ
Giáp Thìn (1964): Phú đăng Hoả
Bính Thìn (1976): Sa trung Thổ
Ngũ hành khác nhau, cá tính sẽ khác nhau.
 
2. So sánh ngũ hành xem tương sinh hay tương khắc
→ Tương sinh
--> Tương khắc
Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hoả, Thổ tượng trưng cho sự muôn mặt của vũ trụ luôn tồn tại hai mặt tương sinh và tương khắc, nên mọi cảnh vật mới có thể được tuần hoà ổn định, do sự tuần hoàn này của ngũ hành, mà tính lâu dài của vạn vật trong thế giới này mới được đảm bảo.
 
Sự phát triển và thay đổi của mọi sự vật trong giới tự nhiên đều được hình thành từ 5 vật chất cơ bản không ngùng vận động, kế thừa và bổ sung cho nhau, 5 vật chất này là Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ, cũng chính là ngũ hành có nhắc đến trong mệnh lý.
Ngũ hành có những đặc tính dưới đây:
Mộc: Phát triển, có trật tự;
Hỏa: Nóng, vươn lên;
Thổ: Sinh sôi, phát triển;
Kim: Yên tĩnh, thu sát;
Thủy: Lạnh, hướng xuống.
(1) Tương sinh:
Có ý chỉ sự sinh sôi phát triển, đặc biệt như quan hệ mẹ con, có ý nghĩa chỉ sự yêu thương, may mắn và suôn sẻ.
Tương sinh tức là thứ tự Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc. Có nghĩa là, tương sinh chính là ngũ khí Mộc, Hoả, Thổ, Kim, Thuỷ lần lượt sinh ra đối phương, là quan hệ thuận, khí được sinh ra từ Thuỷ, sau đó lại đến chu kỳ sinh Hoả, vòng tuần hoàn cứ lặp đi lặp lại như vậy.
Người nào sinh nhập là có lợi, người nào sinh xuất thường chịu hy sinh, mất mát cho người kia.
Ví dụ: Kim sinh Thuỷ, thì Kim là sinh xuất, Thuỷ nhận được sinh, nên là sinh nhập. Khi đó tuy là có lợi, nhưng người hành Kim thường chịu hy sinh mất mát nhiều hơn cho người hành Thuỷ. Nếu vợ hành Kim, sẽ hỗ trợ nhiều cho sự nghiệp của chồng. Dẫu sao tương sinh là có lợi.

Chuyển sinh thành khắc:
Bất cứ sự vật nào đều có một điểm giới hạn, ngũ hành tương sinh tất nhiên tốt, nhưng tốt quá sẽ ẩn náu những vận rủi, đó chính là đạo lý “sự vật phát triển đến cực điểm thì sẽ chuyển hoá theo hướng ngược lại”. “Kim” được sinh ra nhờ “Thổ”, nhưng nếu có quá nhiều “Thổ”, “Kim” sẽ bị “Thổ” che lấp, thế là “Thổ” quá nhiều nên lại hạn chế “Kim”, đây chính là hàm nghĩa của “chuyển sinh thành khắc”.

Kim sinh ra nhờ Thổ, Thổ nhiều thì che lấp Kim; Thổ sinh ra nhờ Hoả, Hoả nhiều thì làm cháy Thổ, Hoả sinh ra nhờ Mộc, Mộc nhiều chặn nước; Mộc sinh ra nhờ Thuỷ, Thuỷ nhiều thì làm trôi Mộc; Thuỷ sinh ra nhờ Kim, Kim nhiều sẽ làm đục Thuỷ.
 
(2) Tương khắc:
Chỉ sự quy định và khống chế lẫn nhau, tương sinh là lần lượt sinh ra đối phương, trái ngược hoàn toàn với tương khắc.
Tức là Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc, có thể nói, chúng có quan hệ suy giảm lẫn nhau. Mộc bị Kim ràng buộc, Mộc lại ràng buộc Thổ, cứ tuần hoàn lặp đi lặp lại như vậy.
Người nào khắc nhập là người bị đè nén, kiểm soát còn người nào khắc xuất là người gây thiệt hại cho người kia.
Ví dụ: Thổ khắc Thuỷ, thì Thổ là khắc xuất, Thuỷ là khắc nhập. Là bất lợi khó khăn, do người hành Thổ hay đè nén làm người hành Thuỷ suy yếu, tàn lụi. Dẫu sao tương khắc làm hôn nhân gặp khó khăn, trắc trở.
Ngũ hành phản khắc:
Thông thường, dùng rìu (Kim) là có thể chặt được gỗ (Mộc), nhưng gỗ càng cứng thì độ mài mòn của rìu càng nặng, thậm chí có thể làm hỏng rìu. Đây chính là “phản khắc”.
Kim khắc Mộc, Mộc cứng lại làm hỏng Kim; Mộc khắc Thổ, Thổ nặng lại làm gãy Mộc;
Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ nhiều lại càn quét Thổ; Thuỷ khắc Hoả, Hoả mạnh lại làm khô Thuỷ; Hoả khắc Kim, Kim nhiều lại làm tắt Hoả.
 
(3) Tương hoà
Tương hoà là cùng hành, như Mộc hoà Mộc, Kim hoà Kim,... Hiện tượng này sinh ra hai trạng thái hoặc cực tốt hoặc cực xấu. Sau khi kết hôn có lúc làm ăn phát đạt, thuận lợi nhanh chóng, nhưng có lúc sụp đổ vô phương cứu chữa. Tóm lại, tương hoà là tốt nhưng không trọn vẹn.
Ví dụ:
Chồng sinh năm 1958
Mậu Tuất (Bình địa Mộc)
Vợ sinh năm 1964
Giáp Thìn (Phú đăng Hoả)
Không thể phát tuỳ tiện là tứ hành xung được, vì Mộc sinh Hoả, chồng hy sinh cho vợ, lúc này vợ tham gia làm ăn kinh tế, chồng chịu khó lo liệu việc nhà “tề gia trị quốc”, là rất hợp, chồng giúp vợ gây dựng sự nghiệp, có phúc cùng hưởng.
Hoặc:
Chồng sinh năm 1976 Bính Thìn (Sa trung Thổ)
Vợ sinh năm 1979 Kỷ Mùi (Thiên thượng Hoả)
Trong trường hợp này cũng không thể phát ngôn tuỳ tiện là tứ hành xung được, vì Hoả sinh Thổ, vợ hy sinh cho chồng, vì chồng con, làm người vợ đảm dâu hiền, như vậy là rất tốt, rất hợp, vợ sẽ phó tá giúp chồng gây dựng sự nghiệp, công thành danh toại.
 
3. So sánh hành với mệnh hai tuổi để biết âm hay dương
Việc xem tuổi âm hay tuổi dương sẽ cho biết vợ chồng có hài hoà lâu dài hay vẫn còn dở dang cách trở.
 
(1) Cùng âm, hoặc cùng dương (còn gọi là Nghịch lý âm dương)
Xét theo âm dương, hai vợ chồng yêu thương hoà hợp, dễ thông cảm do tính khí như nhau, nhưng hạnh phúc gia đình không trọn vẹn. Đó là do hai tính cách tương đồng, khó san sẻ, nhất là hai người tính tình cứng rắn sẽ dễ bất hoà, hoặc hai người tính cách mềm yếu sẽ mất sức hấp dẫn lẫn nhau.
 
(2) Một âm, một dương (Thuận lý âm dương)
Xét theo âm dương, hai vợ chồng kết hôn thuận lợi, hài hoà dễ dàng, tốt đẹp trọn vẹn, thường hỗ trợ lẫn nhau, sự nghiệp bền vững.
Tóm lại, xem về tuổi vợ chồng có hợp không, cần xem chi tiết theo 3 trình tự trên, thì việc giải đoán mới tạm coi như tổng quát và dễ dàng được chấp nhận.
Ví dụ trên:
Chồng sinh năm 1976 Bính Thìn (Sa trung Thổ)
Vợ sinh năm 1979 Kỷ Mùi (Thiên thượng Hoả)
Chồng là dương, vợ là âm. Âm dương hài hoà, hạnh phúc trọn vẹn. Vậy thì quan điểm tứ hành xung ở đây xem ra không có chỗ đứng nữa rồi.
Theo cách tính đó, cô dâu tuổi Thìn nên cưới vào tháng 4 và 10.
Con trai tuổi Thìn tránh cưới vào năm Hợi.
Con gái tuổi Thìn tránh cưới vào năm Hợi.
 
Bảng “vòng giáp phương Đông”
 
KIM: KIM THẮNG HOẢ, DÙNG LÀM ĐỒ ĐỰNG
Kim sinh Thuỷ, Thuỷ nhiều Kim chìm;
Kim thắng Thuỷ, Thuỷ cản trở Kim.
Kim khắc Mộc, Mộc nhiều Kim hỏng;
Mộc yếu mà gặp Kim, tất sẽ gãy.
Thổ sinh Kim, Thổ nhiều Kim lấp;
Thổ sinh Kim, Kim nhiều Thổ biến.
 
HOẢ: HOẢ THẮNG THUỶ, GIÚP ÍCH CHO NHAU
Hoả sinh Thổ, Thổ nhiều Hoả yếu;
Hoả thắng Thổ, có thể dập lửa.
Hoả khắc Kim, Kim nhiều sẽ dập lửa;
Kim yếu gặp lửa, ắt sẽ bị nóng chảy.
Hoả sinh nhờ Mộc. Mộc nhiều Hoả mạnh;
Mộc sinh ra Hoả, Hoả nhiều thiêu đốt Mộc.
 
THUỶ: THUỶ THẮNG THỔ, TẠO THÀNH AO HỒ
 
Thuỷ sinh Mộc, Mộc nhiều hạn chế Thuỷ;
Thuỷ thắng được Mộc, tạo khí thế cho Mộc.
Thuỷ khắc Hoả, Hoả nhiều Thuỷ khô;
Hoả yếu gặp Thuỷ, tất sẽ bị dập tắt.
Thuỷ sinh nhờ Kim, Kim nhiều Thuỷ đục;
Kim sinh Thuỷ, Thuỷ nhiều nhấn chìm Kim.
 
THỔ: THỔ THẮNG THUỶ, CÓ THỀ LƯU THÔNG
Thổ sinh Kim, Kim nhiều làm thay đổi Thổ;
Thổ thắng được Kim, hạn chế Kim.
Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ nhiều cuốn trôi Thổ;
Thuỷ yếu gặp Thổ, tất sẽ bị tắc.
Thổ sinh nhờ Hoả, Hoả nhiều làm cháy Thổ;
Hoả sinh Thổ, Thổ nhiều làm yếu Hoả.
 
MỘC: MỘC THẮNG KIM, NHIỀU SỨC CHỐNG ĐỠ
Mộc sinh Hoả, Hoả nhiều làm cháy Mộc:
Mộc thắng Hoả, hạn chế hoạt động của Hoả.
Mộc khắc Thổ, Thổ nhiều làm gãy Mộc;
Thổ yếu gặp Mộc, ắt sẽ bị trũng xuống.
Mộc sinh nhờ Thuỷ, Thuỷ nhiều trôi Mộc;
Thuỷ sinh Mộc, Mộc nhiều hạn chế Thuỷ.

Vạn vật trong vũ trụ nếu chỉ gia tăng, tiếp tục phát triển, thì tất sẽ mang đến kết quả bi thảm, vì vậy, còn phải có sự loại tất yếu. Do ngũ hành là tượng trưng cho vạn vật trong vũ trụ, nên việc suy xét về hai mặt tương sinh tương khắc là lẽ đương nhiên, nói cách khác, trong tương khắc có tương sinh, trong tương sinh có tương khắc.

Tìm hiểu qua về chọn hướng phong thuỷ
Theo “Bát trạch minh kính”, bát quái chia thành hai loại là quẻ Đông tứ (Chấn, Tốn, Khảm, Ly) và
quẻ Tây tứ (Càn, Cấn, Khôn, Đoài). Nếu mệnh và trạch cùng loại là tốt.
Mệnh Đông tứ là người ngũ hành thuộc Thuỷ, Mộc, Hoả. Mệnh tây tứ là người ngũ hành thuộc Thổ, Kim.
Về phương vị, Đông tứ trạch bao gồm Đông, Đông Nam, Nam, Bắc; Tây tứ trạch gồm Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc.

Việc phân chia này có thể quy vào bảng sau cho dễ nhớ:
 Đông tứTây tứ
 
QuẻChấn,Khôn,Khảm, LyCàn, Cấn,Khôn, Đoài
MệnhThuỷ, Hoả, MộcThổ, Kim
TrạchĐông, Đông Nam, Nam, BắcTây, Tây Bắc, Tây Nam, Đông bắc
  Bố trí của mệnh Càn (Kim)

Nam tuổi Thìn sinh năm 1940, 1976, nữ tuổi Thìn sinh năm 1928, 1964, 2000 thuộc Kim
Phương vị: Người mệnh Càn Kim có 4 hướng tốt là Tây Bắc (Phục vị), Đông Bắc (Thiên y), Tây Nam (Diên niên) và Tây (Sinh khí).

Theo đó có 4 hướng xấu là Đông Nam (Hoạ hại), Nam (Tuyệt mệnh), Bắc (Lục sát) và Đông (Ngũ quỷ).
Để phân biệt trong hình trên những chỗ có hướng tốt chúng tôi để chữ in đậm, còn hướng xấu để chữ in thường.

Chọn hướng cửa nhà: (Hướng về phương vị tốt) Loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Đông Bắc hướng Tây Nam (trường tồn, bền vững, thích hợp người sinh năm 1928, 1940), tọa Đông Nam hướng Tây Bắc (bình ổn); toạ Tây Nam hướng Đông Bắc (sức khoẻ, mau lành bệnh, thích hợp người sinh năm 1928, 1940, 1964) hoặc toạ Đông hướng Tây (phát triển, thích hợp người sinh năm 1976, 2000).

Chọn phòng ngủ: (Nằm ở phương vị tốt, hợp với bản mệnh) Cũng như vậy, nên chọn phòng ngủ ở các hướng Tây Nam, Tây, Tây Bắc và Đông Bắc.

Hướng đặt đầu khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng này thì tinh thần sẽ sảng khoái, dễ đi vào giấc ngủ. Còn nếu đặt các hướng Đông Nam, Bắc và Nam rất dễ mất ngủ, đặt đầu quay hướng Đông sẽ hay ngủ mê.

Hướng đặt bếp: Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về phía tốt. Miệng bếp tốt nhất hướng về Tây, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống.

Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp sang phía Đông Bắc, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh.

Có một điều cần chú ý, là chọn hướng nhà, cửa nhà thường áp dụng cho đàn ông, trừ phi nhà không có đàn ông mới lấy tuổi phụ nữ; còn hướng bếp hướng giường ngủ đa phần dựa vào tuổi phụ nữ.

Màu sắc:
Màu sắc thích hợp là trắng, bạc. Màu sắc không thích hợp là màu hồng.
Tuy nhiên màu thích hợp có cảm giác lạnh lẽo, nên pha thêm các màu khác như màu xanh để tạo một màu trang nhã.

Con số:
Số thích hợp cho người mệnh Càn Kim là số 6, 7. Người có ngũ hành là Kim nên dùng nhiều con số này, ví dụ mua 6 cái phong linh hoặc sống ở tầng 6, 7.
Người có ngũ hành là Kim không nên dùng các con số 9.

Các điều nên và tránh của người mệnh Kim được liệt kê vào bảng sau:
KimNênTránh
Màu sắcTrắng, bạcHồng
 
Con số6, 79
 
  Bố trí của mệnh Chấn (Mộc)
Nam và nữ tuổi Thìn sinh năm 1952, 1988 thuộc Mộc

Phương vị: Người mệnh Chấn Mộc có 4 hướng tốt là Đông (Phục vị), Bắc (Thiên y), Đông Nam (Diên niên) và Nam (Sinh khi).

Trong đó có 4 hướng xấu là Tây Nam (Hoạ hại), Tây (Tuyệt mệnh), Đông Bắc (Lục sát) và Tây Bắc (Ngũ quỷ).

Để phân biệt trong hình trên những chỗ có hướng tốt chúng tôi để chữ in đậm, còn hướng xấu để chữ in thường.

 
Chọn hướng cửa nhà: (Hướng về phương vị tốt) Loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Tây Bắc hướng Đông Nam (trường tồn, bền vững, thích hợp người sinh năm 1952), tọa Tây hướng Đông (bình ổn); tọa Nam hướng Bắc (sức khoẻ, mau lành bệnh, thích hợp người sinh năm 1952) hoặc toạ Bắc hướng Nam (phát triển, thích hợp người sinh năm 1988).

Chọn phòng ngủ: (Nằm ở phương vị tốt, hợp với bản mệnh) Cũng như vậy, nên chọn phòng ngủ ở các hướng Bắc, Nam, Đông và Đông Nam.

Hướng đặt đầu khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng này thì tinh thần sẽ sảng khoái, dễ đi vào giấc ngủ. Còn nếu đặt các hướng Tây, Tây Nam và Đông Bắc rất dễ mất ngủ, đặt đầu quay hướng Tây Bắc sẽ hay ngủ mê.

Hướng đặt bếp: Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về phía tốt. Miệng bếp tốt nhất hướng về Nam, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống. Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp sang phía Bắc, 
như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh.
Có một điều cần chú ý, là chọn hướng nhà, cửa nhà thường áp dụng cho đàn ông, trừ phi nhà không có đàn ông mới lấy tuổi phụ nữ; còn hướng bếp hướng giường ngủ đa phần dựa vào tuổi phụ nữ.

Màu sắc:

Màu sắc thích hợp là xanh, xanh lá cây. Màu sắc không thích hợp là màu trắng, xám. Nên dùng màu xanh, xanh nhạt để làm màu phòng ngủ.

Con số:
Số thích hợp cho người mệnh Chấn Mộc là số 3, 4. Người có ngũ hành là Mộc nên dùng nhiều con số này, ví dụ đặt 3 bồn cây hoặc ở tầng thứ 3, 4. Người có ngũ hành là Mộc không nên dùng các con số 6, 7.

Các điều nên và tránh của người mệnh Mộc được liệt kê vào bảng sau:

Mộc NênTránh
 
Màu sắcXanh, xanh lá câyTrắng, xám
 
Con số3, 46, 7
 
 
Bố trí của mệnh Ly (Hoả)
Nam tuổi Thìn sinh năm 1928, 1964, 2000, nữ tuổi Thìn sinh năm 1940, 1976 thuộc Hỏa
  
Phương vị: Người mệnh Ly Hoả có 4 hướng tốt là Nam (Phục vị), Đông Nam (Thiên y), Bắc (Diên niên) và Đông (Sinh khí).

Trong đó có 4 hướng xấu là Đông Bắc (Hoạ hại), Tây Bắc (Tuyệt mệnh), Tây Nam (Lục sát) và Tây (Ngũ quỷ).

Để phân biệt trong hình trên những chỗ có hướng tốt chứng tôi để chứ in đậm, còn hướng xấu để chữ in thường.

 
Chọn hướng cửa nhà: (Hướng về phương vị tốt) Loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Nam hướng Bắc (trường tồn, bền vững, thích hợp người sinh năm 1928, 1940, 1964), tọa Bắc hướng Nam (bình ổn); tọa Tây Bắc hướng Đông Nam (sức khoẻ, mau lành bệnh, thích hợp người sinh năm 1928, 1940, 1964) hoặc toạ Tây hướng Đông (phát triển, thích hợp người sinh năm 1976, 2000).

Chọn phòng ngủ: (Nằm ở phương vị tốt, hợp với bản mệnh) Cũng như vậy, nên chọn phòng ngủ ở các hướng Bắc, Nam, Đông và Đông Nam.

Hướng đặt đầu khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng này thì tinh thần sẽ sảng khoái, dễ đi vào giấc ngủ. Còn nếu đặt các hướng Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc rất dễ mất ngủ, đặt đầu quay hướng Tây sẽ hay ngủ mê.

Hướng đặt bếp: Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về phía tốt. Miệng bếp tốt nhất hướng về Đông, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống. Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp sang phía Đông 
Nam, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh.
Có một điều cần chú ý, là chọn hướng nhà, cửa nhà thường áp dụng cho đàn ông, trừ phi nhà không có đàn ông mới lấy tuổi phụ nữ còn hướng bếp hướng giường ngủ đa phần dựa vào tuổi phụ nữ.

Màu sắc:

Màu sắc thích hợp là đỏ, tím, da cam. Màu sắc không thích hợp là màu đen, xám. Nên dùng màu hồng, hoặc vàng nhạt làm màu phòng ngủ.

Con số:

  Số thích hợp cho người mệnh Ly Hoả là số 9. Người có ngũ hành là Hoả nên dùng nhiều con số này, ví dụ treo tranh 9 con rồng hoặc ở tầng thứ 9, 19. Người có ngũ hành là Hoả không nên dùng con số l.

Các điều nên và tránh của người mệnh Hoả được liệt kê vào bảng sau:

Hoả NênTránh
Màu sắcĐỏ, tím, da camĐen, xám
 
Con số9 1
 

Một số yêu cầu khi đặt tên
1. Tránh đặt tên tục, tên xấu
Họ tên là một công cụ trong giao tiếp qua lại, trong đa số các trường hợp đều để lại ấn tượng đầu tiên cho mọi người. Do đó khi chọn tên phải tránh những từ ngữ dung tục tầm thường, như con gái dùng “Hoa Cúc”, “Mận”... tạo ra cảm giác quê mùa, mọi người rất dễ đưa vào cái tên này để cho rằng người phụ nữ này chắc sống trong môi trường kinh tế tự nhiên tự cung tự cấp, chẳng bao giờ ra ngoài, quan niệm tư tưởng cũng lạc hậu, là người phụ nữ điển hình không có học vấn, không có hoài bão. Còn nếu là con trai đặt tên là “Vinh, Hoa, Phú, Quý”, “Giầu”, “Có”… cũng tạo ra cảm giác dung tục, tầm thường.

Sau khi đặt tên, thông thường Bộ Công an cho rằng không nên sửa đổi, trừ phi có điều kiện thay đổi họ tên theo quy định của pháp luật. Do đó phải thật cẩn thận khi đặt tên cho con, tránh dùng từ quá dung tục, nếu không trẻ chưa giao tiếp đã bị mọi người coi thường, ảnh hưởng đến sự phát triển của chúng.

 
Một số người đặt tên thích dùng những từ “thường dùng” lại dễ nghe như Hoa, Hương, Anh, Lệ, Hồng... gây ra hàng loạt tên giống nhau. Theo thống kê của chúng tôi, với 1000 người, cái tên thường dùng ở Hà Nội là Nga, Lan, Vân, Thanh (nữ), và Hùng, Tuấn, Sơn, Dũng (nam). 
 
Ở thành phố Hồ Chí Minh lại là Anh, Lan, Dung, Hương (nữ), và Minh, Bình; Dũng, Tuấn (nam).

Tên lặp lại nhiều cũng tạo nên sự dung tục, không tạo ra cảm giác thẩm mỹ. Trong xã hội nhiều người trùng họ tên, không những không có lợi cho bản thân mà còn dẫn tới “vấn đề xã hội”, gây khó khăn cho bưu chính, viễn thông, điện thoại, ngân hàng, thăm hỏi bạn bè, thống kê quản lý, thậm chí còn tạo cơ hội cho tội phạm mạo danh, đạo danh (ăn trộm tên).

Trong thời kỳ chiến tranh và sau ngày giải phóng, nhiều đứa trẻ được đặt là “Hoà Bình”, “Thống Nhất”, “Quốc Khánh”, “Trung Thành”, “Thành Công”, “Quyết Chiến”, “Giải Phóng”,... đại diện cho diện mạo của cả một thời kỳ. Nhưng đặt tên như vậy đã làm nhiều người quá kích động theo xu hướng chính trị tạo nên sự mù quáng, không kiềm chế, không ít 
người bỏ tên cũ mà đổi lại tên theo xu hướng nhiều người thích, tỏ quyết tâm đi theo trào lưu xã hội. Dưới sự ảnh hưởng đó mà không ít xí nghiệp hoặc sản phẩm cũng bỏ qua văn hoá dân tộc vốn có, khắp nơi đều “Hồng” hay “Quốc”. Tuy nhiên xu hướng đó đã không còn, nhiều người muốn đổi lại tên cho hợp với thời đại.

Đúng hay sai phải trải qua sự khảo nghiệm và chứng minh của quá trình lịch sử, một số tên như “Văn Cách”, “Kháng Chiến”, “Hồng Quân”,... nghe thật nực cười và cũng thật đáng buồn.

Một cái tên hay phải tạo ra cảm giác nhẹ nhàng, còn cái tên dung tục tạo ra tâm lý không vui, cũ rích thường tạo ra ác cảm, nên cố gắng tránh.

 
2. Đặt tên tránh hời hợt
Hời hợt là chỉ việc đặt tên quá nông cạn. Ý nghĩa của tên quá nông, thiếu tu dưỡng, tạo cảm giác tầm thường khi mới gặp mặt, thậm chí cảm thấy vô vị. Nhũng cái tên này có Nguyễn Nhị, Vương Đại Hữu, Trương An Sinh, Đào Thị Sen. Những cái tên chẳng khác gì hòn đá ráp chưa được gia công gọt rũa, tuy cũng có tên người nhưng chẳng có nghệ nhân, là tố chất văn hoá lạc hậu, ý thức thẩm mỹ kém. Họ tên có nội dung duy nhất ý nghĩa nông cạn, không làm người khác chú ý, không tạo ra ấn tượng tốt đẹp, chỉ có độ sâu nhất định mới làm cho họ tên không bị vô vị nhạt thếch như cốc nước lọc.

Mặt khác, “ý nghĩa” không sâu sắc sẽ không đạt yêu cầu nội hàm của họ tên, hoàn toàn khác với phương thức biểu đạt thẳng thắn của họ tên. Phương thức này cũng có thể dẫn đến kết quả nông cạn, nhưng chủ yếu do nội dung không sâu sắc, hời hợt tạo ra.

Trong đó có hai nguyên nhân chính. Một là phần tên của họ tên chỉ có một chữ, khi đặt cạnh họ có ý nghĩa đơn giản dễ hiểu, như một vũng nước trong mà nông, có thể trông thấy đáy, do đó thiếu ý nghĩ sâu xa, như Cao Sơn, Mân Nguyệt,... Hai là phần tên có hai chữ nhưng không sáng tạo, nội dung vẫn đơn giản, như Lý Kiến Quốc, Nguyễn Quốc Cường.

Làm gì để giải quyết vấn đề này? Một là phải cố gắng để họ tên liên quan với nhau, làm nội hàm của mối liên hệ này trở nên phong phú sâu sắc chứ không hời hợt, ý nghĩa đa dạng, chứ không phải một “đống hổ lốn” đơn điệu. Như vậy vừa có thể kết hợp hài hoà giữa họ và tên, vừa có kết cấu mới mà ý nghĩa sâu xa.

Đặt tên phải có hàm súc một chút, Đào Duy Anh với nghĩa “giữ vững sự anh minh”, Hoàng Văn Thụ với nghĩa “tiếp thu học vấn”, Nguyễn Chí Thanh với nghĩa “ý chí thanh cao”.

Ngược lại, cái tên Nguyễn Văn Giàu, Trần Tuấn Kiệt, Đặng Thị Khoái,… sẽ kém đi nhiều phần.

 
3. Tránh đặt tên thô kệch
Hình dáng thô kệch sẽ tạo cho người ta cảm giác không đẹp mắt, họ tên cũng như vậy, tạo cảm giác thô kệch, dễ gây hiểu nhầm, cho rằng không có học thức, qua loa đại khái, thô tục. Thế nào là “thô kệch”. Đó là tên thô tục, hoặc không chú ý đến cách dùng từ, giữa các từ có vẻ thô, ví dụ: Nguyễn Thị Khoái, Thu Thanh, Thiên Lôi, Lôi Công, Định Cân,…

Nam giới đặt tên thô kệch còn tạm chấp nhận được, nhất là khi phẩm chất của họ tốt, nhưng nếu phụ nữ dùng tên “thô kệch” sẽ dở hơn rất nhiều. Thử nghĩ xem những chị em đặt tên là “Gái”, “Tươi” sẽ có hiệu quả như thế nào?

Đặt tên phải rõ ràng, dễ đọc mới tạo ta cảm giác đẹp đẽ. Những tên thô kệch, khó đọc hoặc đọc lên gây buồn cười, nhiều lúc làm người ta phải ghê sợ.
 
4. Cách đặt tên cho nam
Từ sau chế độ mẫu hệ tan rã đến ngày hôm nay, nam giới luôn đóng vai trò chủ đạo trong các mối quan hệ xã hội. Trải qua hàng ngàn năm văn hoá, phong tục đặt tên cho con trai không những được chú trọng mà nó còn hoàn toàn khác biệt với phong tục đặt tên cho con gái.

Trước hết tính tình nam giới hoàn toàn khác phụ nữ, nam giới khoẻ khoắn, khoáng đạt, có ý chí và khí phách mạnh mẽ mà phụ nữ không có được. Thứ đến là vai trò quan trọng của nam giới trong gia đình và xã hội. Nam giới là cột chống và cái ô che chở cho cả gia đình, là hy vọng nối nghiệp của quan niệm cũ, là người kế thừa những hiển hách hào hùng của tổ 
tông, đồng thời cũng là sức lao động chính trong xã hội. Do địa vị và vai trò khác nhau của nam giới, phong tục đặt tên cho nam giới cũng có những đặc trưng rõ nét.

Từ xưa bé trai vẫn được yêu chuộng hơn bé gái, bởi có một phần lớn người coi như niềm gửi gắm của tương lai, do vậy một hình thức đặt tên là dùng những từ rạng rỡ vẻ vang.

Những người có kỳ vọng lớn vào con trai kế nghiệp, thường đặt tên có liên quan đến kế thừa, như Lê Khả Kế, Phan Kế Bính, Vương Ứng Thời, Phạm Kế Thế, Mã Kế Phụ, Lữ Kế Tổ... Nếu gửi gắm nhiều vào sự tiếp nối lại đặt tên là Nguyễn Quang, Lê Thái Tổ; biểu thị sự phát triển sẽ đặt tên là Phạm Thế Anh, Nguyễn Quang Huy, Bùi Thế Hiển, Lương Thế Vinh, Chu Quang Tống, Chư Cát Tiên, Lê Huy Đình, Hoàng Tông Anh,...

Nhiều người muốn sử dụng tên như phát triển nước nhà, xây dựng Tổ quốc, ví dụ:

Đổng Kiến Quốc, Chấn Hưng, Tề Thế, Nguyễn Quốc Hùng, Kiến Công,...

Còn rất nhiều họ tên về chí hướng hay đạo đức như Dương Thế Đức, Trần Đức Lương, Điền Trọng Lương, Vũ Minh Thiện, Phan Trọng Nhân, Lư Thế Kiệt,... Có những ví dụ khá thú vị ở đây, đại văn hào đời Thanh là Tào Tuyết Cần được đặt tên trước khi sinh mẹ ông rất thích ăn rau cần dưới tuyết. Rau cần không phải sạch sẽ, nhưng “Tuyết Cần” lại là loại bỏ 
hết vết bẩn. Tô Đông Pha cũng hay dùng từ “Cần” trong thơ của mình. Vì thế mà Tào Triêm đổi tên cho mình thành “Tuyết Cần”

Một trường hợp nữa là Nhạc Phi, khi vị anh hùng này được sinh ra, có một đàn chim bay qua nóc nhà, cha ông là Nhạc Hoà liền đặt tên là “Nhạc Phi”, tự Bằng Cử.

Một số tên nam giới tỏ rõ sự mạnh mẽ, không hề mềm mại. Có rất nhiều tên như vậy, nếu không biểu thị ý chí nghị lực thì cũng là khoẻ khoắn, chính nghĩa hay sức sống, ví dụ Khúc Chí Dũng, Phạm Quang Lợi, Nguyễn Kiên Cường, Lê Chí Cường, Phương Lập Thiên, Vương Thế Cương, Đinh Văn Chất, Thượng Hải Sơn, Trương Phong Nghị,...

Ngoài phần đông những họ tên về phẩm cách chí hướng, những cái tên biểu thị sức khoẻ trường thọ, thăng quan tiến chức cũng hay được sử dụng, như Lưu Phúc Thuận, Phan Thiện Thọ, Chu Đình Linh, Nguyễn Mạnh Linh, Cao Hành Kiện, Nguyễn Hữu Phú, Lê Kim Phát, Trần Ngọc Bảo, Tuỳ Liên Khoa, Âu Dương Đạt Tôn,...

 
khởi nghĩa nông dân, và không ngừng vươn lên, dần dần cảm thấy “Thiên tướng sẽ rơi vào mình” nên đổi tên thành “Nguyên Chương”. Bởi Nguyên có nghĩa là thứ nhất, còn Chương là ngọc đẹp (thường chỉ người con trai), với ý nghĩa “Ngọc đẹp đệ nhất thiên hạ”, “Hảo hán đệ nhất thiên hạ”, như vậy người đầu tiên bước lên ngai vàng không phải ông thì là ai? Từ cái tên này có thể thấy dũng khí và tham vọng quyền lực của Chu Nguyên Chương. Nhưng cũng chính cái tên này đã khích lệ ông không ngừng vươn lên cuối cùng trở thành vị quân vương.
Tóm lại, đặt tên nam giới không chỉ thể hiện chí hướng, phẩm hạnh mà còn thể hiện ý chí tiến cử, hoài bão to lớn. Do tên nam giới có một yêu cầu thẩm mỹ chung, trong một chừng mực nào đó phản ánh trạng thái cạnh tranh quyết liệt trong xã hội, là sự khích lệ lớn cho nam giới trong việc nhận thức và cải tạo thế giới.

5. Cách đặt tên cho nữ

Phụ nữ có đặc trưng khác hẳn nam giới trong xã hội. Trong chế độ phong kiến nước ta, do phụ nữ bị áp bức, nên phong trào giải phóng phụ nữ phát triển, địa vị xã hội phụ nữ được nâng cao, nhưng văn hoá đặt tên lại không thể xoá nhoà được ảnh hưởng của văn hoá truyền thống hàng trăm năm. Xét từ góc độ triết học, văn hoá thẩm mỹ dùng tên cho phụ nữ cũng phản ánh địa vị xã hội và văn hoá đạo đức của phụ nữ. Tuy phụ nữ có khác biệt với nam giới về mặt sinh lý nhưng ảnh hưởng của họ về tên đẹp không sâu sắc và nặng nề như luân lý xã hội và đạo đức truyền thống đối với tên của họ.

Trước hết là sự khác biệt giữa nam và nữ. Điều này thể hiện ở việc phụ nữ thường dùng tên nữ tính, và rất chú trọng khi chọn dùng tên phụ nữ. Điều này bắt nguồn từ nữ thần vá trời Nữ Oa trong truyền thuyết thần thoại, là người phụ nữ đầu tiên có tên, sau này phụ nữ dựa vào đó để đặt tên cho đến tận ngày hôm nay. Như Hằng Nga trên cung trăng, Mạnh Khương Nữ “khóc đổ Trường Thành”, Âu Cơ “đẻ bọc trăm trứng”,.... Những tên này đều có bộ nữ để phân biệt giới tính với nam giới…

Ở Việt Nam trước đây hay dùng chữ Nữ, Thị làm tên đệm để phân biệt, ví dụ Trần Thị Dung, Đoàn Thị Điểm, Bùi Thị Xuân,...

Thứ đến là dung mạo và cử chỉ của phụ nữ khác với nam giới, sự khác biệt này cũng thể hiện trên họ tên, do vậy tên đẹp thường dùng từ chỉ dung mạo xinh xắn, sinh động, yêu kiều. Những tên như vậy là Lệ, Hiền, Nhã, Kiều, Hảo, Diễm, Nhan, Vân, Diệu,... Ví dụ Mỹ Lệ, Diễm Quỳnh, Ngọc Trâm,…

Do phụ nữ có cử chỉ nhẹ nhàng, lại thêm cơ thể kiều diễm, nên mọi người cũng hay dùng những từ về hoa, tuyết, nguyệt để đặt tên cho phụ nữ, như Hoa, Thảo, Liễu, Lan, Mai, Cúc, Liên, Hạnh,… hay tên kép như Thu Cúc, Bích Liên, Kim liên, Quế Anh, Phong Lan,...

Ngoài ra do ảnh hưởng của luân lý đạo đức tam cương ngũ thường, công dung ngôn hạnh,... trong xã hội hiện nay vẫn còn một số người không chịu thay đổi suy nghĩ, thể hiện ở tư tưởng trọng nam khinh nữ khi đặt tên, nhiều phụ nữ tên là Nô, Nhi,... điều này không phù hợp với xu hướng thẩm mỹ và giá trị quan của xã hội hiện đại, vì quá khiêm tốn thành ra không thích hợp. Mặt khác, tên phụ nữ lại tỏ ra thân phận cao quý của mình, khác với bình thường, như  
Cơ, Quân, Tiên,... ví dụ Trần Ái Quân, Nguyễn Thuỷ Tiên,...

Văn hoá khuê phòng cũng thể hiện trong tên gọi phụ nữ, nhiều tên gọi của phụ nữ dùng những vật quý trong khuê phòng như trang sức, hay những thứ chơi đùa... Có phụ nữ trực tiếp lấy cái tên khuê các. Biểu hiện về trang sức có Thoa, Hoàn, Châu,... về trang phục có Tú, Quần,... về mỹ phẩm có Hương, Phấn,... ngoài rà còn có những đồ vật nhỏ khác như Bình, 
Trâm, Tuyến, Đài,....

Đặt tên là ngọc, vàng bạc cũng thường gặp, trong đó cũng có trang sức của phụ nữ, ví dụ Châu, Ngọc Ngân, Bích,…

Sử dụng màu sắc để đặt tên cho phụ nữ cũng là một đặc trưng lớn, như Thái, Lục, Hồng, Thanh, Lam, Tố, Hoàng, Thuý, ứng dụng của những từ này khá rộng, ví dụ Nguyễn Ánh Hồng, Mai Kim Hồng,...

Quá lạm dụng những từ ngữ đẹp để đặt tên cho phụ nữ cũng trở thành một tập tục, những từ tả cảnh tượng trưng cho vẻ đẹp mềm mại nữ tính như Thu Nguyệt, Minh Nguyệt, Thuý Vân, Bích Vân, Băng Tâm, Thu Tuyết,...

 Ngoài ra còn một số từ biểu thị tình cảm như Hạnh, Huệ, Quyên,... Còn chọn tên cho bé gái như thế nào lại tuỳ thuộc vào quan niệm thẩm mỹ của từng người.

Còn một cách nữa là đặt tên theo đức hạnh của người phụ nữ. Nhiều quan niệm truyền thống đã ăn sâu vào trí óc mọi người, họ cho rằng con gái tốt phải hiền thục, dịu dàng, đoan trang, nhẹ nhàng,... và lấy đó để đặt tên cho phụ nữ. Tôi cho rằng có thể sử dụng những tên này, nhưng không nên quá lạm dụng, bởi phụ nữ ngày nay đã chú ý đến sự tự lập, thay đổi 
quan niệm, hướng tới độc lập bình đẳng, họ tên không thoả đáng sẽ gây ra nhiều bất tiện.

Một hình thức nữa là lấy tên nam giới cho đẹp, được biểu hiện ở hai phương diện:

Một là, dùng tên gọi nam giới đặt tên như Tử, Quân, Khanh... 
Hai là, đặt tên bằng những từ thể hiện nam tính như Nhược Nam, Hải Nam... 
Tôi nhắc tới điều này không để bình luận, mà chỉ nhắc nhở không thể lạm dụng, càng không được “quá lửa”.

Thời đại hiện nay là thời đại tôn trọng phụ nữ, nam nữ bình đẳng, nhiều quan niệm và tư tưởng cũ đã dần dần bị đào thải, do vậy khi đặt tên cho bé gái hay bé trai đều cần chú ý.

Về phương diện có tên đẹp thì nam hay nữ đều có quyền bình đẳng như nhau.
 
6. Cách vay mượn từ đẹp đặt tên
Có rất nhiều từ Hán Việt có nghĩa đẹp để lựa chọn. Nhưng do tâm lý mô phỏng bắt chước của mọi người quá nghiêm trọng, thích theo mọi người, chạy theo những cái tên thông dụng đang thịnh hành, do vậy nắm vững thêm một số từ hay sẽ có ích cho bạn trong khi đặt tên. Để tiện tham khảo, chúng tôi phân loại như sau:
 
(1) Từ tốt lành trong xưng hô
Bá, xưng hô với người lớn tuổi nhất hoặc những thứ tốt nhất, ví dụ Trần Huyền Bá, Lâm Bá Cừ, Lê Bá Tình,...
 
Công, xưng hô với người lớn tuổi, cũng tỏ ý tôn trọng. Như Vương Công Minh, Chu Công Cẩn,...
 
Hữu, gọi bè bạn, có ý bạn hữu, hữu nghị. Dùng vào họ tên, tỏ ý hoà hảo, ví dụ Trương Học Hữu, Dương Hữu Sơn, Nguyễn Hữu Huân, Thạch Trúc Hữu,...
Hầu, chỉ người đạt tới tước công hầu, nay ít được dùng do bị hiểu thô thiển thành hầu hạ.
 
Khanh, xưa vua gọi thần là khanh, cách gọi yêu quý giữa vợ chồng hay bạn hữu cũng là Khanh, đặt tên là Khanh biểu thị tình cảm, như Thiếu Khanh, Ái Khanh, Mai Khanh,...
 
Ngô, Ngã, Kỉ là ngôi thứ nhất, vận dụng thoả đáng cũng có tên hay, như Vương Kiện Ngô, Chu Cảnh Ngã,...
 
Quân, xưng hô giữa anh em bạn bè, như Đặng Lệ Quân, Tố Quân, Tú Quân, Quân Bằng,...
 
Tân, gọi khách một cách lịch sự, tiếp khách gọi là tiếp tân. Tên là Tân có Lê Hiếu Tân, Trần Đình Tân, Ngọc Tân, Trúc Tân,...
 
Thần, xưng hô của quan lại với vua, tỏ ý kính trọng, tôn thờ. Đặt tên là thần có ý nghĩa trang trọng, như Đỗ Lương Thần, Bùi Kính Thần,...
 
Thúc, xưng hô với người thứ ba, hay là vai trò thứ yếu, như Lê Thúc Nhân, Trương Thúc Trí, ...
 
Tử, là tên gọi của nam giới xưa, thường đặt tên cho người có tiếng, như Khổng Tử, Lão Tử, Tử Quân, ... Tuy nhiên nay ít dùng hơn do đồng nghĩa với Tử (chết).
 
Trọng, xưng hô với người lớn tuổi thứ hai, cũng có nghĩa là ở giữa, hài hoà, ví dụ Lê Trọng Cảnh, Triệu Trọng Niên,...
 
(2) Mượn trợ từ biểu thị may mắn
Bản thân trợ từ không có ý nghĩa thực tế, chỉ là hư từ, có tác dụng bổ trợ, liên kết, nếu kết hợp với từ hợp lý sẽ tạo ra họ tên có ý nghĩa, đáng chú ý. Các trợ từ hay gặp là Khả, Dĩ, Nhược, Chi, Dã, Nhiên,... 

Ví dụ:
Lấy Khả đặt tên: Lê Khả Phiêu, Lý Khả Minh, Ngô Bất Khả, Thường Thích Khả,...
 
Lấy Dĩ đặt tên: Chu Dĩ Cát, Hồ Dĩ Nhiên, Lê Dĩ Giai,...
 
Lấy Như đặt tên: Khương Như Tuyệt, Như Ngọc, Như Ý, Như Vân, Như Hiền, Tuấn Như,…
 
Lấy Nhược đặt tên: Nguyễn Nhược Pháp, Thẩm Nhược Ngọc, Trần Văn Nhược, Triệu Nhược Hải,...
 
Lấy Chi đặt tên: Kim Vi Chi, Vương Hiến Chi, Trịnh Tư Chi, Giản Chi, Khánh Chi, Nguyễn Đổng Chi ...
 
Lấy Nhiên đặt tên: Hạo Nhiên, Ân Nhiên, Trần Thiên Nhiên, An Nhiên, ...
 
(3) Dùng từ khen ngợi
Mậu, có ý hưng thịnh, đầy đủ. Thường dùng cho tên con trai, như Chu Thời Mậu, Trương Ngọc Mậu, Lý Mậu Thịnh, Thạch Tổ Mậu, Đổng Mậu Kiệt, ...
 
Ngạn, chỉ người có tài. Đặt tên là Nhạn tỏ vẻ lịch sự, ví dụ: Lê Nhạn Sinh, Hoàng Thông Nhạn, Tào Nhạn Phương, Quỳ Hải Nhạn,...
 
Sơ, có ý ban đầu, sơ khai, hy vọng. Như Lục Chí Sơ, Lê Thanh Sơ, Mã Dần Sơ, Hạ Lạp Sơ,...
 
Sỹ, gọi người học hành, ví dụ Trần Sỹ Hoàng, Lê Sỹ Nguyên, Lưu Sỹ Lương, Đặng Sỹ Kiệt,...
 
Thái, có nghĩa là cao to, ví dụ: Vương Thái Hoà, Nguyễn Thái Vận, Lê Quang Thái, Lê Thái Tổ, Nguyễn Thái Tuệ, Ôn Thái Mỹ, Kỷ Kiện Thái,...
 
Uy, có nghĩa là uy nghiêm, tôn quý. Đặt tên là Uy tạo ra vẻ khoẻ khoắn, ví dụ Lê Khả Uy, Triệu Uy Kiệt, Lê Thái Uy, Dương Uy...
 
Vận, chỉ vận lành, như Nguyễn Vận Lai, Đỗ Hảo Vận, Hà Vận Hồng,...
Viễn, có ý là xa rộng. Đặt tên là Viễn có ý lý tưởng cao xa, như Vương Chí Viễn, Cao Viễn Phi, Lê Tư Viễn,…
 
Vĩ, có nghĩa là vạm vỡ, hùng vĩ. Đặt tên là Vĩ tỏ vẻ nam tính, ví dụ Trương Vĩ Tường, Lưu Trí Vĩ, Lê Vĩ Cường, Đỗ Tuấn Vĩ,…
 
Vĩnh, lâu dài, vĩnh cửu. Đặt tên là Vĩnh như Hoàng Vĩnh Tân, Lê Vĩnh An, Nguyễn Trọng Vĩnh, Triệu Vĩnh Tuệ, Trần Vĩnh Quý, ...
 
(4) Từ về đạo đức, nho nhã
Đạo, đạo lý, đạo đức: Trần Hưng Đạo, Vương Đạo Chính, Lê Đạo Nguyên, Hoàng Đạo Thành, Liễu Đạo Thanh, Lỗ Đạo Chân,...
 
Đức, đức hạnh, đạo đức, phẩm đức: Lê Thủ Đức, Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Đức Minh, Trần Minh Đức, Dương Tổ Đức, Thường Tán Đức, Lưu Bồi Đức, Lý Đức Luân, Chu Đức Đẳng,...
 
Chính, chính trực, ngay thẳng: Lưu Văn Chính, Triệu Đức Chính, Hà Chính Thân, Hồ Huyền Chính, Cố Chính Chí,...
 
Dật, ẩn dật, thoát tục: Lưu Dật Tiên, Hà Dật Vân, Trần Dật Phi, Tạ Tuệ Dật,...
Doãn, công bằng, thích hợp: Hoàng Doãn Bình, Tô Doãn Tiên, Lưu Chí Doãn, Vương Doãn Thành...
 
Hiền, hiền tài: Phạm Vĩ Hiền, Trần Thúc Hiền, Vương Hiền Trí, Chương Hiền Kiệt, Hử Hiền Minh, ... 

Hiếu, hiếu thuận, trung hiếu: Nguyễn Trọng Hiếu, Lê Đức Hiếu, Vương Hiếu Thuần, Lộ Hiếu Thiên, Thạch Hiếu Thượng,...
 
Huệ, ân huệ, nhân ái: Triệu Huệ Nhân, Chu Nhã Huệ, Ngô Huệ Kiệt, Trương Huệ Tồn, Điền Huệ Lan, Ngô Ái Huệ, Lý Văn Huệ,...
 
Kính, tôn kính, kính yêu: Đinh Lễ Kính, Nguyễn Trung Kính, Hạ Kính Chi, Tôn Kmh Tu,...
 
Linh, thông minh linh hoạt: Huy Linh, Hà Thái Linh, Gia Linh,...
 
Nghĩa, chính nghĩa, đạo nghĩa, nhân nghĩa: Hà Hải Nghĩa, Nghĩa Đức Nghĩa, Lê Minh Nghĩa, Phạm Nhân Nghĩa, Tư Mã Nghĩa, Giáp Nghĩa Cử,...
 
Tư, tưởng nhớ, lưu luyến: Trịnh Tư Viễn, Trương Học Tư, Lê Tư Đức,...
 
Trung, trung thành, ý chí không lay dời: Lê Quốc Trung, Lê Trung Thuận, Triệu Trung Tường, Trần Trung Nghĩa,..
 
Văn, ý nghĩa ngược với võ: Trương Văn Viễn, Trần Văn Hùng, Nguyễn Chí Văn, Hà Văn Mỹ, Thúc Văn Tú, Lý Bác Văn,...
 
Vũ, vũ trụ, thế giới. Thường dùng cho tên nam giới như: Trần Phi Vũ, Trương Trí Vũ, Lê Vũ Thạch, Tăng Vũ Huy,...
 
Ngoài ra còn các từ như Liêm, Nhân, Thành, Nho,... có liên quan đến đạo đức tốt đẹp truyền thống, thường thấy ở tên của người xưa: Hiếu Nho, Hữu Liêm, Thành Đại, Thành Nghĩa, Giáo Nho,...
 
(5) Những từ có động tác tốt đẹp
Kiến, kiến thiết, xây dựng: Vương Kiến Nghiệp, Lê Kiến Văn, Trần Kiến Công,... ngoài ra còn có Kiến Quốc, Kiến Văn, Trí Kiến,...
 
Kế, kế tục, phát triển: Phan Kế Bính, Dương Kế Nghiệp, Lưu Kế Văn, Lê Khả Kế, Tôn Kế Tiên, Triệu Kế Chí,...
 
Thừa, kế thừa, gánh  vác: Vương Thừa Vũ, Lê Thừa Đức, Phan Thừa Minh, Trình Thừa Huy,...

Phẩm, phẩm hạnh: Dật Phẩm, Nhất Phẩm, Diệp Hảo Phẩm, Chu Đức Phẩm,...

Chữ nên dùng đặt tên cho người tuổi Thìn
Chữ nên dùng:
Người cầm tinh con Rồng, khi đặt tên nếu có bộ chấm thủy, đại cát, có khí thế đội trời, thành công rực rỡ, phú quý vinh hiển, cuộc đời hưởng phúc lộc.

Thủy: nước
Băng: đá, nước đá
Vĩnh: vĩnh viễn
Cầu: cầu xin, mưu cầu
Giang: sông
Thiêm: bổ sung
Pháp: cách thức
Thái: bình yên
Tuyền: suối
Trú: chú thích
Khiết: sạch, trong sạch
Triều: thủy triều
Hạn: rộng
Tiềm: tiềm năng
Lan: sóng lớn
Bái: dồi dào, sung túc
Vịnh: bơi
Thuần: thật thà, chất phác
Hải: biển
Lâm: lọc, gạn lọc
Hàm: bao dung, tha thứ
Thanh: trong, trong sáng
Thang: canh
Hoán: ào ào
Huỳnh: trong
Tấu: tụ tập
Du: thay đổi
Tế: cứu tế
Bộc: thác nước
Thâm: sâu
Trì: ao, hồ
 
Có chữ Kim, chữ Ngọc, chữ Bạch, chữ Xích, tinh nhanh, công bằng chính trực, học thức uyên bác, phúc thọ hưng gia. 
Kim: vàng
Ngọc: đá quý
Bạch: trắng
Xích: đỏ son
Giác: ngọc ghép 2 mảnh
Cửu: ngọc quý
Châu: ngọc trai
Lâm: ngọc quý
Viêm: ngọc đẹp
Dao: ngọc dao
Doanh: đá ngọc
Cẩn: ngọc đẹp
Chương: ngọc quý
Triền: ngọc quý
Phác: ngọc thô
Xuyến: vòng đeo tay
Ngân: bạc
Nhuệ: lanh lợi
Cương: thép
Lục: ghi chép
Cẩm: gấm
Tiền: tiền bạc
Kiện: phím đàn
Chung: cái chuông
Thiết: sắt
Toản: kim cương
Bách: 100
Hoàng: rực rỡ
Tuyền: suối
Cao: đất cao bên sông
Xá: tha thứ
Hách: hiển hách
Trinh: màu đỏ
Giả: màu son
 
Có chữ Nguyệt, ôn hoà, hiền lành, biết tự kiềm chế, hay giúp đỡ người khác, lương thiện, tích đức, đông con nhiều cháu. 
Nguyệt: mặt trăng
Hữu: có
Vọng: danh vọng
Khẳng: tự nguyện
Thắng: thắng lợi
Lãng: sáng sủa
Thanh: tuổi trẻ
Dục: sinh đôi
Triều: triều đình
Bành: tăng lên, nở to, bành trướng
Sóc: phía Bắc
Bằng: bằng hữu
 
Có chữ Ngư, chữ Dậu, bộ nhân đứng, chăm chỉ tạo dựng sự nghiệp, có thanh danh, có quý nhân phù trợ 
Tơ: bơ
Dậu: gà, địa chị Dậu
Thuần: thuần tuý
Nhân: người
Đại: thời đại, đời
Nhân: nhân đạo
Trú: ở
Thân: vươn ra
Bội: khâm phục
Lê: kiềm chế
Kiện: khỏe mạnh
Tuấn: đẹp trai
Giai: đẹp
Nhậm: đảm nhiệm
Bạn: bạn bè
Kiệt: tài giỏi
Tá: phò tá
Tác: thực hiện
Vĩ: to lớn
Trị: giá trị
Tu: sửa mình
Tín: chữ Tín
Y: dựa vào
Sử: sử dụng
Ngư: cá
Tô: tỉnh lại
 
Chữ không nên dùng:
Có chữ Thổ, chữ Điền, chữ Hoà, chữ Y, hầu hết mọi việc không suôn sẻ, không làm lợi cho gia đình, lập gia đình và có con muộn thì đại cát
 
Giáp: thiên can Giáp
Trù: đồng ruộng
Điền: ruộng
Thổ: đất
Nam: con trai
Miêu: mạ
Do: nguyên nhân
Giới: ranh giới
 
Có chữ Thổ, bộ tâm đứng, chữ Nhật, tính cách cương trực, quyết đoán hoặc hay hao tổn tinh thần.
 
Có chữ Thạch, bộ thảo đầu, chữ nghĩa thanh nhã, bình thường, có quý nhân phù trợ, dễ làm việc theo tình cảm.
 
Ngải: cây ngải cứu
Phần: mùi thơm
Phương: thơm
Phù: hoa sen
Hoa: hoa
Chi: cỏ thơm
Khuẩn: nấm
 
Lợi: chuyên dùng đặt tên người
Miêu: mạ
Thai: rêu
Phạm: họ Phạm
Phù: họ Phù
Linh: cây thuốc phục linh
Nhược: giống như
Dung: cây phù dung
Thái: sắc thái
Huệ: họa huệ
Liên: hoa sen
Trang: làng, xóm
Binh: bèo
Lai: rau muối, dưa
Tinh: xum xuê
Đổng: họ Đổng
Phiên: biên cương
Nghệ: nghệ thuật
Trăn: um tùm
Nhị: nhị hoa
Vi: hoa tường vi
Cúc: hoa cúc
Huân: cỏ thơm
Lan: hoa lan
Lam: màu xanh da trời
 
Có chữ Lực, chữ Đao, không làm lợi cho gia đình.
Đao: dao
Lực: sức
Nam: con trai
Sắc: màu sắc
Triệu: triệu tập
Nhẫn: nhẫn, chịu đựng
Gia: thêm
Tranh: tranh giành
 
Phân: chia ra
Có chữ Hệ, bộ, cuộc đời bôn ba vất vả.

Có chữ Hoả, không có địa vị tự lập nên, kỵ xe sợ nước, không tốt cho sức khoẻ

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét