- Đặc trưng tính cách tuổi Mùi

Nhiều sóng gió. Tiền vận và hậu vận khá tốt, nhưng trung vận thường gặp nhiều sóng gió. Vì vậy người tuổi Mùi thường nuối tiếc cảnh êm ấm tuổi thơ, hy vọng mình mãi mãi đừng thành người lớn.
Không bon chen. Người tuổi Mùi tính tình nhu mì, quy thuận, có tình người khá mặn nồng, có sức cuốn hút mạnh mẽ đối với người khác, cuộc sống đầy màu sắc lãng mạn, nên trong đời có lắm chuyện truyền kỳ bay bổng, đã ảnh hưởng rất lớn tới gia đình và bản thân.



Tin người. Trong quan hệ xã giao có trở ngại, thường bởi quá tin tưởng vào bạn bè, nên hay sập bẫy lừa đảo. Trong nghề nghiệp, không thích hợp với chính trị, thương mại và nghệ thuật diễn xuất, cần tránh những việc đảm bảo đáp ứng yêu cầu về nhân tính hay nghĩa lý, như làm người đảm bảo đầu tư tiền tệ, bảo lãnh cho người khác vay tiền chẳng hạn.

Biết đầu tư. Nếu như có lòng chuyên tâm vào một nghề nghiệp nào đó, thì cũng có thể tay trắng làm nên sự nghiệp và trở thành nhà doanh nghiệp tay trắng lập nghiệp. Chớ nên ham hố đầu tư. Nhưng cũng có thể đầu tư vào bất động sản hoặc trái phiếu có tính chắc chắn an toàn, đáng tin cậy. Đây là cách tích luỹ kim tiền thông minh nhất của người tuổi Mùi.
Đặc trưng tính cách của người thuộc tuổi Mùi (Dê) có thể được hiểu và diễn giải như sau:

Trong sách lịch Trung Quốc, dê là động vật có tính tình ôn hòa nhất. Người sinh năm này thường là người chính trực, thân thiện, luôn đồng cảm với sự bất hạnh của người khác.

Tính tình của họ dịu dàng, thậm chí hơi rụt rè. Khi các phương diện của họ đều đạt đến đỉnh cao, họ thường là nhà nghệ thuật có phong cách nho nhã hoặc người công nhân có tính sáng tạo; khi sự nghiệp và các mặt khác của họ đi xuống, họ thường là người buồn thương đa cảm, thậm chí là kẻ bi quan chán đời.

Người tuổi Mùi thường yêu cầu nghiêm khắc về ngoại hình và cách nghĩ của mình, vì thế dễ rơi vào trạng thái không thống nhất. Khi bị dọa nạt, họ thà nuốt giận không nói chứ không muốn giãi bày quan điểm của mình, càng không muốn thể hiện sự mất hứng của họ, họ vẫn kiên trì với quan điểm của mình trong thế giằng co của sự trầm mặc.
Người tuổi Mùi hầu hết thời nhỏ đều được cha mẹ nuông chiều. Sao Phúc vận luôn mỉm cười với họ, vì họ có tấm lòng trong sáng, thuần khiết và lương thiện. Về thời gian họ rất vô tư, về tiền bạc họ rất hào phóng. Khi bạn rơi vào tình cảnh không chốn nương thân, bạn hãy tin những người bạn tuổi Mùi sẽ quyết không thờ ơ đến tình cảnh khốn khó của bạn. Trong suốt cuộc đời của người tuổi Mùi có ba việc lớn cần lo: cái ăn, nơi ở, cái mặc. Dù họ đi đến đâu cũng thích kết bạn, họ cũng đối đãi rất mực chân thành với người muốn hợp tác với mình. Người tuổi Mùi thường có cuộc hôn nhân mỹ mãn, họ không chỉ được bạn đời yêu thương, còn được bạn bè và người thân yêu mến.

Có tài liệu nói người sinh vào mùa đông năm Mùi thì cả đời gặp nhiều sóng gió, vì mùa đông đối với Dê là mùa không kiếm được cái ăn, trong mùa này Dê phải chịu đói. Nhưng dù người tuổi Mùi rơi vào nghịch cảnh như thế nào thì cũng không nên tỏ ra buồn phiền vì không có đủ điều kiện cần cho cuộc sống, vì khi họ gặp khó khăn mọi người càng quan tâm đến họ hơn. Dê thuộc ngôi thứ tám trong Địa chi, theo quan niệm của mọi người thì số 8 (bát) tượng trưng cho sự ổn định và phồn vinh.

Người tuổi Mùi có vận mệnh rất tốt. Mọi người thường tình nguyện quyên góp tiền của cho họ, tức là trong hoàn cảnh khó khăn nhất họ cũng nhận được những thứ có giá trị từ cha mẹ hoặc người thân. Người có tiền của và quyền thế cũng có thể trở thành bức bình phong che chở cho họ. Họ có thể được những người này thương yêu, như làm con nuôi của họ. 

Tóm lại, người tuổi Mùi có vận mệnh tốt không thể gặp bất cứ khó khăn nào, mỗi sự thất bại của họ đều được những người luôn quan tâm đến họ cứu vãn.

Người tuổi Mùi khi có hứng thường cố gắng thực hiện nguyện vọng của mình. Việc họ không muốn làm cũng vẫn kiên trì tìm cớ thoái thác. Mọi người không thể nhận thấy sự thay đổi về tinh thần của họ, trừ khi làm họ tức giận. Nói chung, họ luôn biết cách xua tan sóng gió, hóa giải bầu không khí căng thẳng. Nhưng họ cũng có những việc không làm được, lúc này họ thường nhờ người giúp đỡ.
Thái độ vòng vo khi gặp chuyện của người tuổi Mùi thường khiến người khác cảm thấy ngán ngẩm và nổi cáu, nhưng cũng chẳng còn cách nào khác, đó chính là tính cách của người tuổi Mùi. Những người có địa vị thấp trong số họ rất dễ khiến người ta tức giận, bạn đừng có chờ đợi họ có thể tự bộc bạch với bạn, mà bạn phải thông qua tiếp xúc để dần hiểu được họ.

Đồng thời luôn phải để họ biết rằng, không phải lúc nào bạn cũng có thể nổi giận, khi nói chuyện với người tuổi Mùi, bạn phải để cho họ cơ hội rút lui, khi nghe họ nói luôn biểu thị sự tán thành, đồng thời phải gật đầu thể hiện sự đồng ý, như vậy họ mới có thể giao lưu tốt với bạn được. Người này không đề cao quan niệm thời gian, vì vậy bạn phải liên tục hẹn thời gian tiếp xúc với họ. Nếu tất cả những điều này đều không có hiệu quả, bạn có thể dùng biện pháp cứng rắn hơn, như đập bàn, giậm chân, quát tháo hoặc không quan tâm đến họ, sau đó bạn sẽ thấy sự thương hại này ngược lại sẽ chữa lành vết thương của họ, khiến cho bầu không khí căng thẳng chẳng mấy chốc mà tan biến đi.

Người tuổi Mùi tính tình hiền lành nên làm bạn với người có tính cách kiên cường và có thể khống chế được họ. Trong công việc phải có thái độ nghiêm khắc thì mới có thể phát huy được tài năng của mình. Người thư ký có thái độ cứng rắn và đồng nghiệp có tính cách mạnh mẽ có thể làm cho hiệu suất làm việc của họ tăng cao, mặc dù đôi khi yêu cầu của họ rất vô lý. Nói một cách đơn giản, phải dùng mọi biện pháp để loại bỏ tâm lý ỷ lại của họ.


Người tuổi Mùi thường ràng buộc mình, họ không rời xa nổi gia đình của mình, cũng không thể thiếu đồ ăn ưa thích. Họ không thể quên ngày sinh nhật của mình và các ngày lễ khác, cứ đến các ngày lễ đặc biệt này họ lại dùng phương thức khoe khoang để chúc mừng, đặc biệt là trong ngày lễ của mình, họ tỏ ra rất nhạy cảm. Nếu bạn quên không chúc mừng sinh nhật của họ hoặc khi họ nằm viện, bạn quên không đến hỏi thăm, họ sẽ cảm thấy rất buồn, và có lẽ họ sẽ nhớ suốt đời.

Người tuổi Mùi có tâm trạng sầu muộn, đa sầu đa cảm, nhìn nhận vấn đề cũng không tích cực, họ thường không nghĩ tốt về mọi chuyện. Họ có tâm lý chờ đợi người khác tác động để xua tan những u ám trong cõi lòng mình, họ luôn mong đợi mọi người nhiệt tình giúp đỡ họ.

Họ muốn có nhiều bạn bè, một trong những khuyết điểm của người này là làm việc thường do dự không quyết đoán. Sai lầm điển hình của họ là không thể tiêu tiền vào những việc cần thiết, mà tiêu pha một cách lãng phí.

Phụ nữ trẻ tuổi Mùi thích cái đẹp, thích ăn diện loè loẹt và đeo đồ trang sức. Họ tốn rất nhiều thời gian trang điểm để khoe cái đẹp của mình, họ làm việc chậm chạp. Cử chỉ của họ rất cao thượng, mỗi sáng thức dậy đều cắm một lọ hoa tươi trong phòng để tăng thêm sức trẻ của mình. Phụ nữ trung tuổi tuổi Mùi ưa sự sạch sẽ, họ luôn chú ý giữ gìn vệ sinh cá nhân. Họ cũng rất chú trọng việc lựa chọn trang phục và đồ phối hợp cùng.

Các cô gái tuổi Mùi thường thẳng thắn bày tỏ tình cảm với người mình yêu mến. Họ luôn sát cánh bên người yêu, coi người yêu là chỗ dựa tin cậy nhất của mình.

Người sinh năm Mùi biết dùng tài vặt để bù lấp điểm yếu của mình, họ khéo léo và ngầm thực hiện hành động để giành được cái họ cần. Họ rất khéo dùng chiến thuật nhũng nhẽo quấy rầy để đạt được mục đích, vì vậy không thể đánh giá thấp về họ, nếu không bạn sẽ thất bại. Thái độ của họ thành khẩn, bình tĩnh, giọng điệu tỏ ra xót thương khi nói chuyện rất hữu hiệu đối với việc phá vỡ rào chắn vững chắc trong lòng người khác.

Đặc trưng tính cách nổi bật của người tuổi Mùi qua những người nổi tiếng có thể khái quát như sau:

Có tài dụng nhân
Tào Tháo tự là Mạnh Đức (155-220), là một nhân vật quan trọng ở thời Tam Quốc, là người đặt nền tảng cho thế lực quân sự cát cứ ở miền Bắc Trung Quốc, lập nên chính quyền nhà Ngụy. Tào Tháo nguyên gốc là họ Hạ Hầu. Cha ông là Hạ Hầu Tung, do làm con nuôi của một vị hoạn quan là Tào Đằng, nên đổi họ lại thành Tào Tung. Khởi đầu làm một chức quan nhỏ trong triều đình nhà Hán, sau tham gia đàn áp cuộc khởi nghĩa Hoàng Cân. Khi Thứ sử Tây Lương là Đổng Trác khống chế triều đình, tự xưng là Thừa tướng, Tào Tháo chủ trương hành thích Đổng Trác. Do việc không thành nên Tào Tháo đã bỏ trốn và tham gia vào nhóm quân phiệt do Viên Thiệu cầm đầu đánh Đổng Trác vào năm 191. Sau đó, Tào Tháo được Viên Thiệu cử làm Thứ sử Kinh Châu và thu nhận 2 vạn quân Khăn vàng Thanh Châu đầu hàng. Từ đó, Tào Tháo bắt đầu thực hiện ý định di dời và phát triển thành một quân phiệt cát cứ độc lập. Với tài năng quân sự và chính trị, biết trọng dụng nhân tài, Tào Tháo lần lượt tiêu diệt các quân phiệt miền Bắc Trung Quốc như Lữ Bố, Viên Thuật, Trương Tú,...
 Đặc biệt, trong trận chiến Quan Độ, bằng sự khôn ngoan mưu lược, ông đã lật ngược tình thế, chiến thắng được đội quân của Viên Thiệu, vốn hùng mạnh hơn rất nhiều, xoay chuyển cục diện, từ đó tạo được thế lực thống nhất được Hoa Bắc.

Tuy nhiên, do chủ quan khinh địch, trong trận chiến Xích Bích, đội quân Tào Tháo bị thất bại trước liên quân của 2 quân phiệt khác là Lưu Bị và Tôn Quyền, đổ vỡ kế hoạch thống nhất Trung Quốc. Từ đó, Tào Tháo quyết định tập trung xây dựng nền tảng chính trị ở phía Bắc, chờ cơ hội mới.

Với quan điểm “ép thiên tử để ra lệnh cho chư hầu”, Tào Tháo dùng Hán Hiến Đế để làm bình phong thực hiện các quyết định chính trị, quân sự. Tào Tháo đã lập đô ở Hứa Xương, khống chế triều đình, tự xưng Thừa tướng (năm 208), thăng dần đến tước Ngụy vương. Sau khi Tào Tháo qua đời, người con kế vị là Tào Phi ép vua Hán Hiến Đế nhường ngôi, lập nước

Ngụy, đóng đô ở Lạc Dương. Nhưng một thời gian sau, chính một thuộc hạ của Tào Tháo là Tư Mã Ý cũng đã dùng chính thủ pháp của Tào Tháo, khống chế triều đình Ngụy, tạo nên cơ sở để lập nên nhà Tấn. Theo mô tả của một số tài liệu Tào Tháo tuy có hình dáng thấp nhỏ nhưng từ nhỏ thông minh hơn người, lại mang chí lớn. 
Một quan lại đồng triều nhận định Tào Tháo:

“Thời trị, ông là bầy tôi giỏi; Thời loạn, ông là kẻ gian hùng”.
Trong toàn bộ sự nghiệp của mình, Tào Tháo rất biết sử dụng và trọng dụng nhân tài, nên số nhân tài tại nước Ngụy được xét vào hàng đầu trong thời Tam Quốc.

Tài trí hơn người
* Nhạc Phi (17/3/1103 – 27/1/1142), tự Bằng Cử, là một người yêu nước và là một vị tướng của nhà Nam Tống chống lại sự xâm lăng của nhà Kim của người Nữ Chân. Trước sau tổng cộng quân của ông đã đánh nhau với quân Kim 126 trận và toàn thắng. Ông là một trong những vị tướng nổi tiếng nhất trong lịch sử Trung Quốc, chức tước của ông trước khi bị giết là

Đại nguyên soái. Người Trung Hoa luôn lấy Nhạc Phi làm gương, đời đời kính nhớ người con chí hiếu, cũng là một người anh hùng dân tộc, một bậc sĩ phu dũng liệt trung thần.

Ông sinh ra ở huyện Thang Âm, Tương Châu, nay là huyện Thang Âm tỉnh Hà Nam.

Theo chuyện kể lại, những ngày sau khi ông sinh ra thì ngập lụt của sông Hoàng Hà đã tiêu hủy làng của ông. Bố của ông đã chết đuối nhưng đã kịp thời cứu vợ và con của mình bằng cách thả họ trôi xuôi dòng nước trong một cái chum. Sau đó Nhạc Phi và mẹ ông định cư ở tỉnh Hà Bắc. Từ khi còn rất nhỏ ông đã thành thạo trong các chiến lược và chiến thuật chiến tranh cũng như võ thuật. Nhạc Phí khi còn trẻ đã thoát chết trong đường tơ kẽ tóc sau khi ông giết hoàng tử Lương trong một cuộc thi đấu võ thuật. Ông đã không tham gia vào các trận chiến chống lại người Nữ Chân cho đến khi ông 23 tuổi.

Theo truyền thuyết, mẹ Nhạc Phi đã xăm 4 chữ “tinh trung báo quốc” tức tận trung báo quốc trên lưng ông trước khi ông rời nhà. Câu này trở nên quan trọng nhất trong phần còn lại của cuộc đời ông. Là một viên tướng can đảm và hiểu biết chiến thuật, Nhạc Phi đã giành được nhiều thắng lợi trong các trận chiến chống lại quân đội nhà Kim. Chiếm ưu thế do những khó khăn, mà quân kỵ binh của đối phương gặp phải trong địa hình đồi núi của miền nam Trung Quốc, ông đã giành được những thắng lợi mặc dù quân của ông ít hơn. Quân của ông đã thành công trong việc giành lại lãnh thổ phía nam sông Dương Tử và sông Hoài. Tuy nhiên, cố gắng của ông nhằm thu hồi các vùng đất phía bắc mà nhà Nam Tống đã đánh mất trước đó đã bị các quan lại (là những người cho rằng chiến tranh kéo dài có thể sẽ quá tốn kém) khác chống lại. Mong ước này được phản ánh trong bài từ nổi tiếng nhất của ông là Mãn giang hồng (hay Sông máu), đầy hùng tâm nhưng cũng bi tráng.

Cuối cùng, các quan lại tham nhũng, nổi tiếng nhất là tể tướng Tần Cối, một kẻ bán nước, đã thuyết phục vua Tống Cao Tông triệu hồi Nhạc Phi về kinh đô cùng với thập nhị kim bài (tức 12 miếng vàng đại diện cho sự ủy quyền của vua) chỉ ngay sau khi ông định đem quân tấn công kinh đô nhà Kim gần như đã có thể chiến thắng. Đây là một lòng trung thành mù quáng của ông sau khi đã đem hết sức mình ra chiến đấu cho một nhà Tống bạc nhược và suy tàn, mà lại tuân thủ mệnh lệnh của vua mà không hề nghi ngờ, thậm chí là còn biết rằng mình có thể bị giết hại và mọi cố gắng của mình trong chiến tranh là uổng công.

Ông và con trai của mình là Nhạc Vân bị xử tội chết và bị hành quyết tại đình Phong Ba. Giai thoại kể rằng, nguyên soái Hàn Thế Trung đã chất vấn Tần Cối: xử tội Nhac Phi, thế bằng chứng đâu? Tần Cối trả lời: Không có, nhưng cũng không cần có. Ba chữ “không cần có” (mạc tu hữu) từ đó gắn liền với tên Nhạc Phi và đi vào tiếng Trung để chỉ những lời buộc tội ngụy tạo.

Truyền thuyết cũng nói rằng những kẻ có ý định xử tội Nhạc Phi đã bị hồn ma của ông săn đuổi và phải tự sát. Món bánh giò cháo quẩy của người Hoa được làm bằng bột chiên trong dầu, luôn luôn làm từng cặp dính nhau, đó là tượng trưng cho vợ chồng Tần Cối bị trói với nhau và ném vào vạc dầu hành tội.

Ngày nay, ông được coi như là một trong các biểu tượng lớn của lòng yêu nước và là anh hùng dân tộc của Trung Quốc; bài từ Mãn giang hồng được người Trung Hoa trên toàn thế giới biết tới và mộ của ông ở Tây Hà, Hàng Châu được nhiều người viếng thăm.

Vua Tống Hiếu Tông (1163-1190) sau này đã phục hồi danh dự cho Nhạc Phi, dựng đền thờ, tôn hiệu là Trung Liệt; các tôn hiệu khác là Nhạc Ngạc Vương (1179) và Vũ Mục Vương (1211).

* Bill Gates sinh năm 1955 (Ất Mùi), là một doanh nhân người Mỹ, người đi tiên phong trong lĩnh vực phần mềm máy vi tính. Ông sáng lập tập đoàn Microsoft, công ty phần mềm lớn nhất thế giới. Hiện ông đang giữ chức chủ tịch đồng thời đóng vai trò kiến trúc sư trưởng phần mềm của hãng. Theo tạp chí Forbes, Gates hiện là người giàu có nhất hành tinh với tài sản trị giá 62 tỷ đô la.

Niềm tin kiên định
Người tuổi Mùi thành đạt phần lớn nghiêm khắc tuân theo một niềm tin nào đó. Đó là trường hợp của nhà doanh nghiệp nổi tiếng người Hồng Kông Trịnh Dụ Đồng, sinh năm 1931 (Tân Mùi), lập nghiệp từ hai bàn tay trắng mà nên. Ông phát đạt bằng bí quyết “giữ chữ tín, trọng lời hứa, giao tiếp thực lòng, xử sự cẩn trọng, uống nước nhớ nguồn, không vì lợi mà quay mặt lại”. Ông cho rằng, cho dù con người có số phận, nhưng không thể suốt đời đều gặp vận may, do vậy ông chỉ thích làm việc đến nơi đến chốn, không bao giờ dùng thủ đoạn, sáng lập sự nghiệp một cách lâu dài bằng duy trì chữ tín.

Tài năng văn chương

Mạc Ngôn sinh năm 1955, là một nhà văn người Trung Quốc xuất thân từ nông dân.
Ông đã từng được thế giới biết đến với tác phẩm Cao lương đỏ đã được đạo diễn nổi tiếng Trương Nghệ Mưu chuyển thể thành phim. Bộ phim đã được giải Cành cọ vàng tại Liên hoan phim Cannes năm 1994.
Năm 1981 ông bắt đầu công bố tác phẩm và đến nay, ông đã cho in 10 truyện dài, 20 truyện vừa, hơn 60 truyện ngắn và 5 tuyển tập những bài ký, phóng sự, tùy bút..., tổng cộng trên 200 tác phẩm. Hiện nay, ông là sáng tác viên bậc 1 của Cục chính trị - Bộ Tổng tham mưu Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Các tác phẩm của ông: Cao lương đỏ, Đàn hương hình, Báu vật của đời, Cây tỏi nổi giận,...

Doanh nghiệp thành lập năm Mùi

Công ty Pepsi Cola, thành lập năm 1919 (Kỷ Mùi), tên cũ là Lofte, năm 1991 có số vốn là 17 tỷ 143 triệu USD, doanh thu đạt 17 tỷ 803 triệu USD, lãi ròng 1 tỷ 90 triệu USD. Năm 2004 doanh thu đạt 29 tỷ 261 triệu USD, lãi ròng 4 tỷ 261 triệu USD. Siemens là một tập đoàn lớn của Đức, có lịch sử từ năm 1847 (Đinh Mùi), năm Werner von Siemens phát minh ra một thiết bị dùng kim cho máy điện tín và cũng trong năm này thành lập công ty sản xuất. Năm 1848 Siemens xây dựng đường dây điện tín giữa Berlin và Frankfurt, dài hơn 500 cây số. Sau đó với nhiều phát minh liên tục trong ngành điện và điện tín, Werner von Siemens đã đưa công ty Siemens lên ngày càng mạnh. Hiện nay Siemens có hơn 430.000 nhân viên, làm việc ở hầu hết các nước trên thế giới, trong đó có 164.000 công nhân viên tại Đức. Các sản phẩm chính của Siemens là nhà máy điện năng lượng nguyên tử, Turbin, xe lửa cao tốc Transrapid, máy vi tính, thiết bị dùng trong nhà, điện thoại di động...

Công ty CocaCola thành lập năm 1919 (Kỷ Mùi), là công ty sản xuất đồ uống lớn nhất thế giới. Năm 1991 doanh thu 4 tỷ 36 triệu USD, lãi ròng là 93 triệu USD. Năm 2004 doanh thu đạt 21 tỷ 962 triệu USD, lãi ròng 4 tỷ 847 triệu USD.

Người sinh năm Mùi chọn lựa đối tác làm ăn buôn bán
Theo quan niệm của người Trung Quốc cổ xưa, người tuổi Mùi muốn làm ăn phát đạt khi hợp tác với những người có tuổi như sau:
Ất Mùi (1955)
Cả nam giới và nữ giới hợp với các tuổi Ất Mùi, Mậu Tuất, Tân Sửu. 

Đinh Mùi (1967)
Cả nam giới và nữ giới hợp với các tuổi Mậu Thân, Canh Tuất và Giáp Dần.

Kỷ Mùi (1979)
Nam giới hợp với các tuổi Canh Ngọ, Quý Hợi, Giáp Tý; nữ giới hợp với các tuổi Canh Thân, Quý Hợi, Giáp Tý.

Tân Mùi (1931, 1991) .
Nam giới hợp với các tuổi Quý Dậu, Ất Hợi, Bính Tý, Kỷ Mão; nữ giới hợp với các tuổi Quý Dậu, Ất Hợi, Bính Tý.

Quý Mùi (1943)
Nam giới hợp với các tuổi Quý Mùi, Ất Mùi, Đinh Hợi, Kỷ Sửu; nữ giới hợp với các tuổi Quý Mùi, Ất Dậu, Đinh Hợi.


Xem tuổi theo 12 con Giáp

Vận khí của tuổi Mùi theo ngũ hành
1. Người tuổi Mùi thuộc mệnh gì?

Năm sinhCan chiNạp âm
 
1907 1967 2027Đinh MùiThiên hà Thuỷ
(Nước trên trời)
1919 1979 2039Kỷ MùiThiên thượng Hoả
(Lửa trên trời)
1931 1991 2051Tân MùiLô bảng Thổ
(Đất ven đường)
1943 2003 2063Quý MùiDương liễu Mộc
(Gỗ dương liễu)
1955 2015 2075Ất MùiSa trung Kim
(Vàng trong cát)
 
2. Mệnh lý của người tuổi Mùi
Địa chỉ: Mùi thuộc Thổ.
Ngũ hành: Thổ thuộc tín.
Ngũ thường: Thủy thuộc trí.
Hướng may mắn: đông, nam, đông nam.
Màu may mắn: xanh lục, đỏ, tím; Kỵ màu cà phê, vàng kim, đen.
Số may mắn: 3, 4, 9; Số hung: 6, 7, 8.
Hoa may mắn: hoa cẩm chướng, hoa báo xuân.
 
3. Ưu khuyết điểm của người tuổi Mùi
Ưu điểm: Suy nghĩ thấu đáo, xử lý mọi chuyện ổn thỏa, có chí tiến thủ, quan hệ rộng, khéo ăn nói, tính tình hiền dịu, có tinh thần quên mình vì người. Tính cách hướng nội, luôn bận rộn và lo lắng, có tính cách đặc biệt là bên ngoài tỏ ra mềm yếu nhưng trong lòng rất cương quyết. Làm việc thận trọng, là người đáng tin cậy, đa sầu đa cảm, tỉ mỉ, chu đáo. Đầy lòng hăng hái, dũng cảm tiến lên, trong cuộc sống tuy gặp nhiều khó khăn nhưng họ vẫn có thể vượt qua. Hiếu thuận với cha mẹ, có tính kiên trì, bền bỉ, luôn phấn đấu không ngừng. Có thể chịu đựng gian khổ, nhưng rất chủ quan, cố chấp, hay tin vào những lời đồn nhảm, là tín đồ trung thành. Ham hiểu biết, ngay cả những tình tiết nhỏ nhặt cũng không bỏ qua. Không tiêu pha lãng phí, sống tiết kiệm, thân thiện với mọi người, yêu quý thiên nhiên, có tác phong cao quý, hào phóng. Có nhân duyên, có thể được quý nhân giúp đỡ mà nắm bắt được cơ hội, tạo điều kiện để phát triển sự nghiệp.
 
Khuyết điểm: Đôi khi tỏ ra bi quan, do dự không quyết, thích phó thác cho số phận, không thích làm việc theo lệ. Thích được mọi người quan tâm, hay a dua nịnh nọt và khen ngợi người khác, thích đưa ra lời khuyên với bạn bè. Không mạnh dạn bày tỏ tình cảm. Rất chủ quan, cố chấp, nhưng tính cách yếu đuối, nhút nhát. Nếu là nữ thì có tấm lòng lương thiện, thích quan tâm đến người khác, thường là người có thân hình cân đối, khuôn dung ngay ngắn.
E lệ rụt rè là đặc tính của họ, đặc biết họ rất hứng thú với những học thuyết cổ quái. (Các khuyết điểm trên nếu sửa chữa thì có thể khắc phục được.)
 
4. Ngũ hành của người tuổi Mùi
Kim: Có tấm lòng lương thiện, có chí khí, bề ngoài luôn tỏ ra mềm mỏng nhưng trong lòng rất cương quyết, việc gì cũng thích làm theo kế hoạch, có thể sáng tạo sự nghiệp của riêng mình, đề cao tính nguyên tắc, trọng tín nghĩa. Chỉ có điều đôi khi quá cố chấp, thiếu khả năng xoay xở, thích hợp với việc chú tâm vào một nghề kỹ thuật nào đó, đồng thời cũng có thể đạt được thành tích xuất sắc.


Đường tài vận rất tốt, nhưng người sinh vào tháng 12 thì thời niên thiếu tương đối vất vả, phải đến tuổi trung niên mới có cuộc sống ổn định. Người mệnh Kim đôi khi quá kiên trì với nguyên tắc của mình, cho nên tỏ ra cố chấp, như vậy dễ gây mâu thuẫn với cấp trên, còn với đồng nghiệp cũng có thể gây xích mích, khiến đôi bên ngầm so đo lẫn nhau, ngoài ra, họ làm việc khá vất vả, sức bỏ ra thì nhiều mà chẳng thu được bao nhiêu. Cách hóa giải là “làm nhiều,
nói ít”, luôn phải nhường nhịn, không nên tham lam, hàng ngày nên chú ý xem cách ăn mặc của mình có hợp thời hay không. Thực ra mặc trang phục có thể hợp với thời tiết là có thể tránh khỏi rất nhiều bệnh tật.


Về tình yêu cũng có một số vướng mắc. Trong quá trình phát triển tình cảm với người yêu thì phát sinh một số chuyện lôi thôi. Khi người mệnh Kim cho rằng mối tình này không thích hợp hoặc không phù hợp với tình hình thực tế và muốn từ bỏ, lúc này họ thường rất đau khổ. Nếu trân trọng tình cảm này thì phải sớm tìm cách gắn bó, nếu không sẽ khó mà nối lại được.


Vận thế ổn định, vì trong Địa chi Kim có thể làm cho Kim khí vượng sinh Ngũ hành “Kim - Mùi”, nhưng Thiên can gặp “Quý - Thủy” thì tiết khí, vận khí hay thay đổi hay xảy ra các trường hợp sau:

 Thứ nhất, tài vận bất ngờ có biến chuyển tốt;
 Thứ hai, lượng tiền kiếm được tăng dần theo từng năm;
 Thứ ba, khi lượng tiền kiếm được đến một mức độ nào đó thì có thể xảy ra một số chuyện khiến mình bị hao tài tốn của.
 Vì vậy, khi có tiền trong tay thì nên mua những thứ mình thích hoặc những thứ có thể bảo toàn giá trị.
 
Mộc: Tính tình hòa nhã dễ gần, cư xử lễ phép, giàu lòng thương cảm, luôn giúp đỡ bạn bè, nhân duyên rất tốt. Chỉ có điều người thân trong nhà không ai có thể giúp được họ, tất cả mọi chuyện đều phải tự mình làm, tuy nhiên họ luôn có một người vợ hiền lành, có một gia đình hạnh phúc.
Người mệnh Mộc không cần người khác, họ thường sống một mình, hoặc trở thành người cô đơn trong quan hệ hôn nhân, người bạn đời của họ thì hay đi du lịch. Họ có thể sống trong hoàn cảnh cùng tiếp xúc với hai bối cảnh giao tiếp khác nhau, nhưng đối tượng trong hai môi trường sống này lại không biết nhau. Họ là người dễ gần, cũng rất thành thực. Tuy nhiên, họ thích dạy người khác cách làm việc, người mệnh Mộc không chuyên quyền, nhưng họ thích có quyền lực.


Về sự nghiệp, họ gặp không ít khó khăn, nhưng dựa vào năng lực của mình họ vẫn có thể giải quyết tốt các vấn đề, mà thành tích cũng rất đáng tự hào, có thể được cấp trên đánh giá cao, có cơ hội thăng chức. Người mệnh Mộc không nên tham gia vào trò đầu tư mạo hiểm, để tránh gặp sự cố hoặc khó khăn ngoài ý muốn. Người mệnh Mộc có sức chống cự tốt, luôn tràn đầy sức sống, nhưng hay mệt mỏi. Chỉ cần chú ý nghỉ ngơi là có thể phục hồi tinh lực.
Tình cảm ổn định, dù có người thứ ba xuất hiện cũng không thể xen vào tình cảm của vợ chồng họ. Về tình cảm, họ không thích người khác lừa dối, càng không thích nhìn người khác nghiêm sắc mặt, họ muốn bạn bè luôn giữ vẻ mặt tươi cười, và luôn tỏ ra thân thiện khi nói chuyện với họ.


Nên phát triển sự nghiệp hướng ngoại chứ không nên hướng nội, nên mở rộng thị trường nước ngoài. Qua những việc mà kiếm được khoản lời tương đối lớn, vận khí thường có xu thế mạnh trước yếu sau, vì vậy nên một vừa hai phải, nên biết điểm dừng, để tránh lãng phí tiền của.
 
Thuỷ: Tính tình hiền lành, không thích chơi trội, có tinh thần trách nhiệm, coi trọng bạn bè, có tinh thần quên mình vì người, vì vậy rất được bạn bè yêu mến. Nhưng do luôn nghĩ cho bạn bè, không so đo tính toán thiệt hơn của mình, nên đôi khi khó tránh khỏi sự thiệt thòi.


Thích hợp với việc phát triển ngành nghề kỹ thuật hoặc làm công tác nghiên cứu. Thời trẻ chịu vất vả, thời trung niên ổn định, về già sống yên vui, nam nữ đều có một gia đình hạnh phúc.


Có tài bẩm sinh, ngay từ nhỏ họ đã được tiếp nhận sự giáo dục tốt, tài năng nghệ thuật có thể khiến họ đạt được thành tích cao về các mặt âm nhạc, hội hoạ và công nghệ. Trẻ em mệnh Thuỷ có thể chỉ dành vài giờ tự ngồi trong phòng luyện tập là có thể chơi được một bản nhạc. Chúng rất ít khi bận tâm đến sự cạnh tranh của bạn bè, hay mình có được mọi người chào đón hay không, vì mỗi người đều thích trẻ em tuổi Mùi mệnh Thuỷ. Chúng rất tự tin, và sống rất hoà đồng.


Sự nghiệp rất thuận lợi, là người có tinh thần kính nghiệp. Sự nghiệp ổn định, có thể nhận được sự hợp tác của cấp trên và đồng nghiệp. Tuy có thể gặp không ít khó khăn trở ngại, nhưng chỉ cần cố gắng dần dần là có thể đạt được hiệu quả tốt đẹp.


Tài vận lúc trầm lúc ương, vì vậy phải thận trọng đề phòng, đặc biệt phải để ý đến vấn đề quản lý tài chính, các vụ đầu tư lớn có thể tránh thì tránh, để kết quả khỏi khiến bạn phải sứt đầu mẻ trán. Tiền của không thể kiếm được như mơ ước, ngoài ra, không nên khoe mẽ của cải vật chất, để tránh bị kẻ xấu dòm ngó.
 
Hoả: Tính tình hiền lành, ưa sự sạch sẽ, vì vậy rất ít khi bị người khác ghét bỏ, nhưng có một số vấn đề nhỏ nhặt cũng có thể khiến họ lo lắng. Nói đúng hơn là họ cần có tinh thần độc lập. Có nghĩa khí, luôn giúp đỡ bạn bè, không so bì thiệt hơn. Chỉ có điều tính cách hơi bất ổn, họ tương đối chủ quan, không nên hợp tác làm kinh doanh với người khác, thời thiếu niên khá vất vả, phải chờ đến sau tuổi trung niên mới có thể được hưởng cuộc sống ổn định và an
nhàn. Ngoài ra, nam nữ đều không nên kết hôn sớm. Họ đối xử với bạn bè rất hoà đồng. Vì tuy mình tương đối cố chấp, nhưng nhiều lúc vẫn phải tiếp thu ý kiến của bạn bè đưa ra.


Về sự nghiệp, nếu trong quá trình phát triển sự nghiệp mà gặp khó khăn, mà khó khăn triền miên thì người mệnh Hoả phải kiên trì trong nghịch cảnh, nếu không thì khó mà làm nên chuyện được.
Nên phát triển hướng ngoại, không nên hướng nội, nên tập hợp thật nhiều bạn bè cùng chung chí hướng để cùng nhau phối hợp, tuyệt đối không được tự làm một mình. Người già tuổi Mùi có cuộc sống cuối đời an nhàn, đồng thời cũng có thể thử giúp con cháu trông nom sự nghiệp, phát huy kinh nghiệm phong phú của mình.


Về công việc luôn gặp may mắn, thuận lợi. Tuy lượng công việc tương đối nhiều, áp lực công việc cũng nặng, nhưng vì có thể được không ít đồng nghiệp giúp đỡ, nên cuối cùng công việc cũng có thể được giải quyết một cách tốt đẹp.


Mệnh Hoả tương khắc với mệnh Thuỷ, nên vào mùa đông hay bị ốm đau. Trong cuộc sống thường ngày nên chú ý vấn đề ăn uống, trong các mùa khác thì sức khoẻ không có vấn đề gì đáng lo ngại.
Có số đào hoa, dù là nam hay nữ thì đều có duyên với người khác giới. Người mệnh Hoả chưa yêu thì sẽ gặp được đối tượng lý tưởng, nếu triển khai hành động theo đuổi thì sẽ có kết quả tốt đẹp. Người đã có người yêu thì tình cảm từ hai phía đều rất tốt, nhưng cũng có thể xuất hiện người thứ ba, lúc này mọi người cũng nên bình tĩnh giải quyết, phải nhường nhịn lẫn nhau, như thế những rắc rối trong tình cảm sẽ được giải quyết. Người đã có gia đình thì hai
vợ chồng luôn yêu thương và kính trọng lẫn nhau.


Tài vận thay đổi thất thường, nhưng khi điều kiện kinh tế sút kém cũng có quý nhân giúp đỡ hoặc sẽ có một khoản tiền trong tay, ngoài ra có thể mua bất động sản để bảo toàn giá trị, như thế khi mất của cũng không bị tổn thất nhiều. Vả lại, cứ vào khoảng cuối năm họ đều có một khoản tiền lớn được đưa vào tài khoản. Nếu nguồn vốn ứ đọng, người mệnh Hoả nhất định sẽ cố gắng giải quyết khó khăn, để sự nghiệp của mình phát triển đi lên.
 
Thổ: Tính cách chính trực, công bằng, thẳng thắn, đôi khi nói năng hơi thiếu suy nghĩ.
Nhưng họ không có ý gì xấu, càng không có ý so đo tính toán với người khác, luôn tận tâm tận lực với bạn bè, vì vậy vẫn được bạn bè yêu quý. Trong cuộc đời thường được quý nhân giúp đỡ, sự nghiệp không gặp khó khăn gì, có thể nói là rất ổn định.


Là nữ thì tính tình hiền dịu, thường là mẫu vợ hiền, dâu thảo, người mẹ mẫu mực. Nói chung người thuộc mệnh này rất tốt phúc. Do người mệnh Thổ có ngoại hình thanh nhã và tính cách cao thượng, nên rất có duyên bạn bè, nhưng do tính tình của họ không ổn định; hay nổi nóng, lại thấy nguy hiểm và việc khó làm mà lùi bước. 

Tóm lại, người mệnh Thổ có tư cách trở thành người bạn tốt nhất của bạn.

Về sức khoẻ, nguyên nhân khiến sức khoẻ không tốt chủ yếu do phải chịu quá nhiều áp lực, tinh thần căng thẳng, thậm chí có khuynh hướng thần kinh quá nhạy cảm, vì vậy luôn phải thư giãn, hoặc đi du lịch để giải toả căng thẳng, tránh để tâm trạng lúc nào cũng mệt mỏi và lâu dần sẽ sinh bệnh.


Nếu là những người nội trợ thì trong nhà có rất nhiều chuyện xảy ra, vì vậy phải quan tâm nhiều hơn đến công việc nhà, đặc biệt phải hết sức giữ gìn quan hệ tình cảm vợ chồng.


Là các thiếu nữ, lúc này đang bước vào ngưỡng cửa của tình yêu, nhưng phải hết sức thận trọng. Về tình yêu, đối với nam thì tương đối có lợi, họ rất có duyên với người khác giới, còn là nữ thì bình thường. Là bé trai thì sẽ gặp được người bạn học hợp ý mình, khi gặp vấn đề gì khó chúng đều có thể cùng tìm cách khắc phục để cùng tiến bộ.

Về tài vận thì có một số điều xảy ra không theo ý muốn, vì vậy khi quyết định đầu tư làm gì cũng phải làm cẩn thận, để tránh kết quả khiến bạn phải sứt đầu mẻ trán. Về việc chơi cổ phiếu, vận khí của bạn có chiều hướng trước mạnh sau yếu. Vì vậy khi thấy có lãi thì nên dừng ngay, không nên vì hám lời mà dẫn đến kết cục mất cả vốn lẫn lãi.


Vận khí của người tuổi Mùi
(Chú ý: tất cả tháng, năm trong phần này đều tính theo lịch âm)

1. Người sinh năm Ất Mùi (1955)
Người sinh năm Ất Mùi (1955) là Mộc dương, tức dê gỗ, mệnh Kim, tức Sa trung Kim (Vàng trong cát). Là người dung mạo đoan trang, tuổi nhỏ cần kiệm. Lúc trẻ bình thuận, anh em ít được nhờ cậy, con trai nối dõi không cô độc, lập gia hưng thịnh. Về già có của cải lớn. 
Phụ nữ là người có ích cho chồng con.
 
A. Nam giới sinh năm Ất Mùi
Nam Ất Mùi có nhiều cơ hội phát triển công danh và sự nghiệp, trung vận gặp nhiều may mắn. Trong làm ăn, trung vận và hậu vận có nhiều kết quả tốt đẹp.
 
1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 5, 6 và 9 sẽ dễ thay đổi tình duyên trong cuộc đời. 
Nếu sinh vào các tháng 3, 4 và 8, sẽ một lần tình duyên và hạnh phúc trọn đời.
2. Sự nghiệp tài lộc: Sự nghiệp vững chắc là từ trung vận trở đi. Tài lộc có nhiều cơ hội tốt đẹp và thành công lớn.
 
3. Gia đạo và công danh: vào trung vận công danh lên cao và vẻ vang, gia đạo tốt đẹp trong suốt cuộc đời.
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Ất Mùi, Mậu Tuất, Tân Sửu.
 
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Ất Mùi, Mậu Tuất, Tân Sửu.
 
6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là 15, 21, 27, 33, 39, 45 và 51 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 20 - 25 tuổi: năm 20 tuổi tránh đi xa và thận trọng trong giao dịch. Năm 21 - 22 tuổi tốt đẹp về công danh và tình cảm, 23 – 24 tuổi tài lộc và tình cảm phát triển. Năm 25 tuổi mọi việc thuận lợi đến.
 
- Từ 26 - 30 tuổi: Năm 26 tuổi tốt đẹp về tài lộc và tình cảm, kỵ đi xa, cần nhẫn nhịn đề phòng tai họa. Năm 27 - 28 tuổi có nhiều điều kiện phát triển tài lộc và sự nghiệp. Năm 29 - 30 tuổi phát triển mạnh về tài lộc.
 
- Từ 31 - 35 tuổi: Năm 31 - 32 tuổi có nhiều tốt đẹp về tài lộc và công danh; 33 - 34 tuổi cẩn thận trong giao dịch, đề phòng bị bệnh bất ngờ.
 
- Từ 36 - 40 tuổi: Năm 36 tuổi mọi việc tài lộc, tình cảm, cuộc sống tốt đẹp. Năm 37 - 38 tuổi không nên đi xa hay làm ăn lớn vì dễ thất bại.
 
- Từ 41 - 45 tuổi: Năm 41 tuổi khá tốt, 42 tuổi trung bình, 43 tuổi không nên đi xa. Năm 44 - 45 tuổi thuận lợi và tốt đẹp trong công danh, sự nghiệp cũng cẩn thận trọng trong làm ăn với người ít tuổi hơn.
 
- Từ 46 - 50 tuổi: Năm 46 tuổi may mắn nhiều về tài lộc, tình cảm vượng phát. Nếu có quyết tâm hành động trong nghề nghiệp, làm ăn sẽ thành công lớn.

- Từ 51 - 55 tuổi: 51 tuổi cuộc sống sung túc vẹn toàn. Tài lộc và tình cảm vượng phát. Cần quan tâm đến gia đạo.
 
B. Nữ giới sinh năm Ất Mùi
Nữ Ất Mùi lúc thiếu thời gặp nhiều điều không may, tình duyên lúc vào trung vận mới may mắn, hậu vận an nhàn và cuộc sống lên cao. Tài lộc luôn ở mức trên trung bình.
1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng Giêng và 6 thì dễ thay đổi tình duyên trong cuộc đời. 
Nếu sinh vào các tháng 3, 4, 7, 8 và 12 thì một lần tình duyên và hạnh phúc trọn đời.
 
2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp có nhiều may mắn, tài lộc tiền vận khó khăn, trung vận an vui.
 
3. Gia đạo và công danh: công danh nếu có chỉ ở mức trung bình. Gia đạo an bình và hay đẹp.
 
4. Những tuổi kết hôn là cao sang: đó là các tuổi Ất Mùi, Mậu Tuất, Tân Sửu.
 
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Ất Mùi, Mậu Tuất, Tân Sửu.
 
6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là: 17, 23, 27, 29, 35 và 39 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 20 - 25 tuổi: thời gian có nỗi buồn về tình duyên, không thuận lợi về công danh, sự nghiệp. Cẩn thận trong giao dịch tiền bạc.
 
- Từ 26 - 30 tuổi: có nhiều tốt đẹp về tiền bạc và cuộc sống, phát triển tốt về sự nghiệp và việc làm. Là thời gian thuận lợi cho giao dịch tiền bạc và làm ăn.
 
- Từ 31 - 35 tuổi: kinh doanh thuận lợi, cuộc sống tốt đẹp. Công danh, sự nghiệp, tình cảm như ý.
 
- Từ 36 - 40 tuổi: có nhiều điều kiện thuận lợi cho nghề nghiệp và công danh - sự nghiệp. Cẩn thận trong làm ăn và đi xa.
 
- Từ 41 - 45 tuổi: có sự hao hụt tiền bạc, bị bệnh hoặc hao tài, thân mệnh vẫn vững vàng.
 
- Từ 46 - 50 tuổi: mọi việc như làm ăn, tài lộc, gia đạo, sức khỏe đều ở mức bình thường.
 
- Từ 51 - 55 tuổi: tài lộc, tình cảm có nhiều tốt đẹp, thân mệnh vững vàng.
 
2. Người sinh năm Đinh Mùi (1967)
Người sinh năm Đinh Mùi (1907, 1967)là Hỏa dương, tức dê lửa, mệnh Thủy, tức Thiên hà Thuỷ (Nước trên trời). Là người buồn vui thất thường. Biết ăn nói, danh lợi có, phần, sống no đủ. Người ruột thịt xa lạ. Muộn con cháu. Phụ nữ về già hưng thịnh, giúp ích nhiều cho chồng con.
 
A. Nam giới sinh năm Đinh Mùi
Cuộc đời có nhiều may mắn trong cuộc sống, thường gặp may, vào trung vận và hậu vận an nhàn, là người phú quý, con cái giàu sang.
 
1. Tình duyên: nếu sinh vào những tháng 8 và 12 dễ thay đổi tình duyên trong cuộc đời.
Nếu sinh vào các tháng 6, 7, và 11 thì một lần tình duyên và hạnh phúc trọn đời.
 
2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp vững chắc vào tuổi 36 trở đi. Tài lộc thuận lợi cũng từ tuổi 36 đến cuối cuộc đời.
 
3. Gia đạo và công danh: công danh bắt đầu có triển vọng từ tiền vận, vào trung vận vững vàng. Gia đạo an bình tốt đẹp. 
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Mậu Thân, Canh Tuất và Giáp Dần.
 
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Mậu Thân, Canh Tuất và Giáp Dần.

6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là: 18, 24, 30, 36, 42 và 48 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 20 - 25 tuổi: Năm 20 tuổi có nhiều kết quả tốt đẹp về tình cảm cũng như cuộc sống. Năm 21 - 22 tuổi có triển vọng tốt đẹp về vấn đề nghề nghiệp lẫn công danh. Năm 23 - 24 tuổi cuộc sống vẹn toàn. Năm 25 tuổi tốt đẹp
 
- Từ 26 - 30 tuổi: Năm 26 tuổi cẩn thận về tiền bạc và việc làm ăn. 27 - 28 tuổi tốt đẹp về tài lộc và công danh, nghề nghiệp. 24 tuổi, mọi sự tiến triển theo hướng đi lên. Năm 25 tuổi nhiều hay đẹp.
 
- Từ 31 - 35 tuổi: Năm 31 - 32 tuổi phát đạt về tài lộc và cuộc đời. Năm 33 - 34 tuổi bình thường, đề phòng bệnh hoạn và hao tài. Năm 35 tuổi tránh đi xa, giao dịch tiền bạc, đề phòng bị lừa gạt.
 
- Từ 36 - 40 tuổi: khoảng thời gian này không tốt đẹp, năm 37 tuổi tránh đi xa hay làm ăn lớn vì sẽ thất bại. Các năm khác có phần sung túc, tài lộc có phát triển.
 
- Từ 41 - 45 tuổi: Năm 41 tuổi khá tốt, việc làm ăn phát đạt về tài lộc và cuộc sống. Hai năm 42 - 43 tuổi việc làm ăn tiến triển và có nhiều khả quan. Năm 44 - 45 tuổi có nhiều hay đẹp trong sự nghiệp và cuộc đời, gặp nhiều tốt đẹp trong nghề nghiệp và công danh.
 
- Từ 46 - 50 tuổi: gặp nhiều may mắn, song cẩn thận về thân mệnh, tiền bạc đầy đủ Con cái có người làm nên danh phận.
 
- Từ 51 - 55 tuổi: là khoảng thời gian gặp nhiều tốt đẹp về nghề nghiệp và công danh. Cẩn thận về vấn đề tiền bạc, có thể có lúc hào tài bất ngờ.
 
- Từ 56 - 60 tuổi: những năm mọi việc phát triển bình thường, có những thành đạt đáng tự hào với thiên hạ, con cái khả giả, có danh phận.
 
B. Nữ giới sinh năm Đinh Mùi
Nữ Đinh Mùi cuộc đời lúc tiền vận vất vả, trung vận lao đao, hậu vận mới an nhàn.
 
1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 4, 9 và 12, sẽ dễ thay đổi tình duyên trong cuộc đời. 
Nếu sinh vào các tháng 3, 6, 7 và 11 thì một lần tình duyên và hạnh phúc suốt đời.
 
2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp thành và phát triển từ tuổi 40 trở đi, tài lộc cuối cùng tốt và không có sự túng thiếu.
 
3. Gia đạo và công danh: công danh nếu có chỉ ở mức bình thường, gia dạo êm ấm.
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Mậu Thân, Canh Tuất, Giáp Dần.
 
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Mậu Thân, Canh Tuất, Giáp Dần.
 
6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là: 20, 24, 26, 32, 36, 38 và 44 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 20 - 25 tuổi: thời gian có nhiều tốt đẹp về sự nghiệp và công danh, cẩn thận vấn đề tiền bạc, vấn đề tình cảm có nhiều yếu kém.
 
- Từ 26 - 30 tuổi: nhiều tốt đẹp về tình duyên và hạnh phúc, cuộc sống có lên khá cao trong thời gian này. Cuộc sống đầy đủ và việc làm ăn tốt hơn.
 
- Từ 31 - 35 tuổi: thời gian đầy đủ về tiền bạc, việc làm có cơ hội phát triển mạnh mẽ.
Nên tránh đi xa và giao dịch tiền bạc. Cẩn thận về gia đình, con cháu có đau bệnh.

- Từ 36 - 40 tuổi: có nhiều cơ hội phát triển tài lộc và cuộc đời, nên chọn bạn làm ăn thì mới có may mắn trong sự nghiệp và công danh.
 
- Từ 41 - 45 tuổi: gặp nhiều tốt đẹp, cuộc sống khả quan, tình cảm vẹn toàn, có nhiều tốt đẹp về nghiệp nghiệp, công danh. Nên tránh giao dịch tiền bạc.

- Từ 46 - 50 tuổi: có nhiều cơ hội tốt về tài lộc, cuộc sống hay đẹp, gia đình êm ấm, hạnh phúc.
 
- Từ 51 - 55 tuổi: cẩn thận về nghề nghiệp, công danh, bình tĩnh và sáng suốt trong mọi công việc giao dịch về tình cảm cũng như về cuộc đời. Thân mệnh vững vàng.
 
3. Người sinh năm Kỷ Mùi (1979)
Người sinh năm Kỷ Mùi (1919, 1979) là Thổ dương, tức dê đất, mệnh Hỏa, tức Thiên thượng Hoả (Lửa trên trời). Là con người nhanh nhảu, từ tâm, nguồn của cải tự đến, đường công danh hiển đạt, được quý trọng tài sản hưng vượng. Tuổi nhỏ khó khăn. Trung niên bắt đầu phát đạt. Người phụ nữ đảm đang giúp chồng.
 
A. Nam giới sinh năm Kỷ Mùi
Nam Kỷ Mùi cuộc đời không mấy hay đẹp, song có thể mau chóng thành đạt, con đường công danh rồi cũng rời bỏ. Hậu vận mới nắm chắc được tiền tài sự nghiệp.
 
1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 2, 3 và 9 dễ thay đổi tình duyên trong cuộc đời.
Nếu sinh vào các tháng Giêng, 5 và 12 thì một lần tình duyên và hạnh phúc trọn đời.
 
2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp bắt đầu vững vào năm 38 tuổi trở đi. Tài lộc vững vàng từ năm 45 tuổi trở đi, cuộc sống ít khi thiếu thốn tiền bạc.
 
3. Gia đạo và công danh: công danh nhanh lên mà cũng nhanh xuống, muốn có công danh phải nhờ đến thân tộc. Gia đạo tiền vận không yên, trung vận tạm yên, hậu vận mới êm đềm và hạnh phúc.
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Canh Thân, Quý Hợi, Giáp Tý, Bính Dần, Mậu Ngọ, Đinh Tỵ.
 
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Canh Ngọ, Quý Hợi, Giáp Tý.
 
6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là: 17, 23, 29, 35, 47 và 53 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 25 - 30 tuổi: Năm 25 tuổi có thành công về tình cảm. Năm 26 tuổi thi cử thắng lợi, đề phòng bệnh tật bất ngờ. Năm 27 tuổi cẩn thận vào mùa xuân, tránh lửa. Năm 28 tuổi phát tài. Năm 29 tuổi có tình cảm đến bất ngờ. Năm 30 tuổi bình thường, gặp người thân tưởng chừng không bao giờ gặp.
 
- Từ 31 - 35 tuổi: Năm 31 tuổi có sự cố đề phòng có bệnh, tránh đi xa, không nên chung vốn làm ăn, có khẩu thiệt cãi vã. Năm 32 tuổi đề phòng vướng vào vòng pháp lý, 33 tuổi đề phòng bị phản trắc, lừa đảo, có thể hao tài bất ngờ. 
 
- Từ 36 - 40 tuổi: mọi việc diễn ra bình thường và bắt đầu phát triển theo hướng tốt. Năm 37 tuổi phát tài lớn.
 
- Từ 41 - 45 tuổi: mọi việc diễn ra thuận lợi, có lúc gặp may. Năm 45 tuổi nếu tĩnh tâm, có nhân đức mà sinh con thì tương lai đứa con mới hưởng phúc.
 
- Từ 46 - 48 tuổi: hai năm tài lộc trung bình, đề phòng vấn đề tình cảm, phải có lập trường, nếu không bị sa ngã.
 
- Từ 49 - 50 tuổi: năm 48 thành công về giao dịch tài lộc và các giao dịch khác. Năm 49 tuổi đề phòng tai nạn vào tháng 7. Năm 50 tuổi có nhiều thuận lợi cho cuộc sống.
 
- Từ 51 - 55 tuổi: Năm 51 tuổi tránh đi xa vào các tháng 6 và 10, có hao tài đôi chút Năm 52 - 53 tuổi bình thường, có triển vọng về tài lộc. Năm 54 - 55 tuổi tài lộc điều hòa, gia đình con cái yên vui.
 
- Từ 56 - 60 tuổi: mọi việc diễn ra bình thường, tài lộc điều hòa, làm ăn phát đạt. Có một số nỗi buồn và bệnh tật.

B. Nữ giới sinh năm Kỷ Mùi
Nữ Kỷ Mùi có nhiều may mắn trong cuộc đời, trong làm ăn và trong công danh sự nghiệp. Cuộc đời sung sướng, không phải gặp cảnh ngang trái, tình cảm, gia đạo êm ấm.
 
1. Tình duyên: Nếu sinh vào các tháng 3, 6 và 10, dễ thay đổi tình duyên trong cuộc đời. Nếu sinh vào tháng Giêng 5, 8 và 12 có một lần lương duyên duy nhất và hạnh phúc suốt đời.
 
2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp phát triển nhanh vào tuổi 34 trở đi, tài lộc có phần dư dật và dễ chịu vào trung vận.
 
3. Gia đạo và công danh: công danh nếu có chỉ ở mức bình thường gia đạo có phần tốt đẹp, con cháu yêu vui hòa thuận.
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Canh Thân, Quý Hợi, Giáp Tý, Bính Dần, Mậu Ngọ và Đinh Tỵ.
 
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Canh Thân, Quý Hợi, Giáp Tý.
 
6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là: l8, 21, 27, 33 và 39 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 18 - 25 tuổi: Năm 18 tuổi tránh đi xa, đề phóng các lời hứa với mình. Năm 19 tuổi đề phòng bị lợi dụng về tình cảm, 20 tuổi xuất hiện tình cảm đẹp nhưng lại không đi đến kết qủa. Năm 21 tuổi công danh vượng phát, thi cử đạt, 22 tuổi tránh đi xa, nhất là đi xa có hai người sẽ có hại; 23 tuổi lại xuất hiện tình cảm bất ngờ sẽ đi đến kết quả. Năm 24 - 25 tuổi lập gia đình, hạnh phúc.
 
- Từ 26 - 30 tuổi: năm 26 tuổi vượng phát về tài lộc, gặp may mắn về tiền bạc. Năm 27 tuổi có thể có đại tang trong gia tộc. Năm 28 - 29 tuổi có phát tài không lớn. Năm 30 tuổi tránh đi biển và cẩn thận vào mùa Đông.
 
- Từ 31 - 35 tuổi: ba năm 31, 32, 33 tuổi bị bệnh nặng, nhưng qua khỏi, tài lộc thời gian này bị hao hụt nhiều. Năm 34 tuổi có dịp may về tài lộc, năm 35 tuổi có tài lộc bất ngờ.
 
- Từ 36 - 40 tuổi: Năm 36 tuổi xuất hiện tình cảm đặc biệt, cần tỉnh táo. Năm 37 - 38 tuổi gia đạo phức tạp, con cái gây cho nỗi buồn, tiền bạc ở mức trung bình. Năm 39 - 40 tuổi mọi cái sẽ vượt qua.
 
- Từ 41 - 47 tuổi: là chuỗi năm đẹp nhất cuộc đời, công danh, tài lộc, sự nghiệp, tình cảm, việc làm, con cái vẹn toàn.
 
- Từ 48 - 55 tuổi: Năm 48 tuổi, năm phát đạt về tài lộc, tình cảm. Năm 49 tuổi cẩn thận về tiền bạc, kỵ đi xa vào tháng 6. Năm 50 tuổi bình thường. Năm 51 tuổi thân mệnh vững chắc, nên đi xa giao dịch tiền bạc sẽ thắng lợi to. Năm 52 tuổi không hay, đặc biệt là việc gia đình. Năm 53 tuổi vững chắc về tài lộc, làm ăn phát triển, thân mệnh suy kém, cẩn thận vào hai tháng 10 và 11. Năm 54 tuổi khá tốt, đề phòng con cái bị bệnh. Năm 55 tuổi bình thường.
 
- Từ 56 - 60 tuổi: Năm 56 tuổi làm ăn phát đạt, 57 tuổi cẩn thận vào tháng 4 và tháng 7, những tháng khác bình thường, tài lộc, tình cảm vững chắc. Năm 58 - 59 tuổi thân mệnh không được tốt, tài lộc và làm ăn mức trung bình. Năm 60 tuổi đề phòng mất cắp và bệnh hoạn.
 
4. Người sinh năm Tân Mùi (1931, 1991) 
Người sinh năm Tân Mùi (1931, 1991) là Kim dương, tức dê vàng, mệnh Thổ, tức Lộ bàng Thổ (Đất bên đường). Là người có chí khí, rộng rãi, thuở nhỏ gặp nhiều tai ương, trung niên dần phát, vợ chồng hòa thuận. Đàn ông lập nên cơ nghiệp, danh hiển vinh quy. Phụ nữ hiền đức, đảm đang.
 
A. Nam giới sinh năm Tân Mùi
Nam Tân Mùi trầm lặng và lo lắng, song cố cũng được nhiều may mắn về công danh và sự nghiệp, cũng có nhiều ruộng đất, nhà cửa rộng. Hậu vận mới an nhàn và sung sướng.
 
1. Tình duyên: Nếu sinh vào các tháng 4, 8, 9 và 12 thì cuộc đời dễ thay đổi tình duyên.
Nếu sinh vào tháng 6, 7 và 11 thì một lần lương duyên và hạnh phúc suốt đời.
 
2. Sự nghiệp tài lộc: Sự nghiệp lên xuống, thất thường, nếu phát triển bắt đầu từ năm 30 tuổi trở đi và vững chắc vào 36 tuổi. Tài lộc vào ra như nhau, giữ được lâu bền khó, nếu nắm được thì cũng từ tuổi 40 trở đi.
 
3. Gia đạo và công danh: công danh mờ nhạt, nếu có thì cao, nếu không công danh thì sự nghiệp lại may mắn. Gia đạo có phức tạp nhưng cuối cùng cũng tốt đẹp.
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Qúy Dậu, Ất Hợi, Bính Tý, Kỷ Mão, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ.
 
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Quý Dậu, Ất Hợi, Bính Tý, Kỷ Mão.
 
6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là: 17, 25, 29, 35, 41 và 53 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 26 - 30 tuổi: năm 26 tuổi nhiều triển vọng cho nghề nghiệp, tài lộc và làm ăn. Năm 27 tuổi có thành công về tài lộc và tình cảm, có phát triển sự nghiệp vào tháng 8 và10. Năm 28 tuổi cẩn thận hao tài, bệnh hoạn, cẩn thận và các tháng 6, 8 và 11. Năm 29 tuổi gia đạo có nhiều phức tạp, đề phòng tháng Giêng và tháng 8 có chuyện không hay. Năm 30 tuổi đề phòng
tai nạn, hao tài tốn của.
 
- Từ 31 - 35 tuổi: Năm 31 tuổi mọi việc diễn ra ở mức trung bình, tài lộc điều hòa. Năm 32 - 33 tuổi có cơ hội phát triển việc làm ăn và thắng lợi về tiền bạc. Năm 34 tuổi đề phòng tháng 8 và 10, hai tháng này tránh đi xa hay làm việc lớn. Năm 35 tuổi gặp nhiều khó khăn, cần quan tâm đến gia đình hơn nữa.
 
- Từ 36 - 40 tuổi: năm 36 tuổi về tài lộc có suy giảm, tình cảm sứt mẻ. Năm 37 tuổi thuận lợi cho làm ăn, cẩn thận vào tháng 7, giữa năm có tài lộc, gia đạo yên hòa, tài lộc dễ chịu. Năm 38 tuổi khá tốt và vững chắc về tiền bạc, thận trọng vào tháng 3. Năm 39 - 40 tuổi có khó khăn, song gia đạo êm ấm.
 
- Từ 41 - 45 tuổi: Năm 41 - 43 tuổi không hay đẹp, có thể có tang chế. Từ 44 - 45 tuổi yên ổn, tài lộc điều hòa.
 
- Từ 46 - 50 tuổi: có nhiều thành công về công danh và sự nghiệp, gia đạo tiến triển mạnh mẽ, tài lộc điều hòa.
 
B. Nữ giới sinh năm Tân Mùi
Nữ Tân Mùi cuộc đời vào lúc tiền vận có nhiều nỗi buồn, trung vận nhiều suy nghĩ, vui ít buồn nhiều. Đến hậu vận mới tạo dựng nên sự nghiệp và cũng có những thành công vững chắc về tài lộc, tình cảm.
 
1. Tình duyên: Nếu sinh vào các tháng 4 và 9 dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 3, 6, 7 và 11 thì một lần tình duyên và hạnh phúc trọn đời.
 
2. Sự nghiệp tài lộc: vào 30 tuổi trở đi sự nghiệp mới có cơ hội phát triển. Từ 35 tuổi trở đi, tài lộc mới có triển vọng tốt đẹp.
 
3. Gia đạo và công danh: công danh nếu có chỉ ở mức bình thường, không lên cao và không đầy đủ. Gia đạo và tiền vận không hoàn thiện êm ấm.
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Quý Dậu, Ất Hợi, Bính Tý, Kỷ Mão, Canh Ngọ, Kỷ Tỵ.
 
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Quý Dậu, Ất Hợi, Bính Tý.
 
6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là: 15, 19, 21, 27, 31, 33 và 39 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 18 - 25 tuổi: Năm 18 tuổi gặp chuyện vui về tình cảm đẹp song thoáng qua, năm 20 tuổi cũng vậy. Năm 21 tuổi có thể kết hôn vì tình cảm vượng phát. Năm 23 tuổi mọi việc bình thường, nếu có gia đình đi xa thì tốt, nếu độc thân không nên đi xa. 24 tuổi tránh nói đến hôn nhân, 25 tuổi tiền bạc trung bình, thận trọng vào mùa Đông.
 
- Từ 26 - 30 tuổi: Là các năm đẹp trong cuộc đời, hạnh phúc vẹn toàn, tài lộc dồi dào, gia đình sung túc. Nếu có gia đình sẽ sinh quý tử làm ăn phát đạt.
 
- Từ 31 - 35 tuổi: Năm 31 tuổi đề phòng bệnh nặng bất ngờ, 32 - 33 tuổi đề phòng bị lừa gạt, có hao tài lộc và sẽ có bệnh nặng, 34 tuổi đề phòng xuất hiện tình cảm mới vì có hại. Năm 35 tuổi cuộc sống lại bình thường, có phát tài nhỏ.
 
 - Từ 36 - 40 tuổi: Năm 36 tuổi khá về tài lộc và tình cảm, làm ăn có kết quả, đại lợi vào tháng 4 và 8 âm. Năm 37 tuổi làm ăn vượng phát, song có bệnh, thân mệnh suy yếu. Năm 38 tuổi tình cảm tốt đẹp, làm ăn suy. Năm 39 tuổi ít may mắn, thận trọng vào các tháng 4, 6, 8 âm. 40 tuổi vượng phát tài lộc vào các tháng 6 và 10 âm.
 
- Từ 41 - 45 tuổi: 42 tuổi thành công tài lộc, sự nghiệp, tình cảm tốt. 42 tuổi làm ăn nhỏ thì được. 43 tuổi phát triển sự nghiệp và làm ăn. 44 tuổi tránh giao dịch tiền bạc và đi xa, hao tài vào tháng 7, 10 âm. 45 tuổi khá vượng phát tài lộc.
 
- Từ 46 - 50 tuổi: 46 tuổi xấu, thân mệnh suy, không nên làm ăn lớn và giao dịch tiền bạc, 47 tuổi đề phòng vào giữa năm về thân mệnh. 48 tuổi làm ăn nên nhỏ, 49 tuổi cẩn thận vào tháng Giêng, 2 và 3, gia đình phức tạp, 50 tuổi có phát triển tài lộc, tình cảm tốt.
 
- Từ 51 - 55 tuổi: 51 tuổi có bệnh, không nên đi xa và giao dịch tiền bạc, làm ăn kém. 52 tuổi làm ăn trung bình. Năm 54 tuổi làm ăn kém, đi xa thì tốt, 55 tuổi làm ăn tốt, tháng 9 và 10 suy yếu.
 
- Từ 56 - 60 tuổi: 56 tuổi tốt về tài lộc, tình cảm. 57 tuổi cẩn thận vào tháng 7 và 8. 58 - 59 tuổi thân mệnh suy, tài lộc kém, cẩn thận trong giao dịch tiền bạc. 60 tuổi bình thường.
 
5. Người sinh năm Quý Mùi (1943, 2003)
Người sinh năm Quý Mùi (1943, 2003) là Thuỷ dương, tức dê nước, mệnh Mộc, tức Dương liễu Mộc (Gỗ dương liễu). Là người nhanh nhảu, hoạt bát, hay giúp người khác, hay gặp những điều thị phi, có của nhưng không giữ được. Phụ nữ hiền đức, đảm việc nhà, về già bình yên.
 
A. Nam giới sinh năm Quý Mùi
Nam giới Quý Mùi cuộc sống nhiều thăng trầm cho đến tuổi 29 trở lên mới có cuộc đời sung túc, công danh mới được thăng tiến, sự nghiệp mới hoàn thành mau chóng.
 
1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 5, 7 và 11 dễ thay đổi tình duyên trong cuộc đời.
Nếu sinh vào các tháng 2, 9 và 10 thì một lần tình duyên và hạnh phúc suốt đời .
 
2. Sự nghiệp tài lộc: từ 30 - 33 tuổi sự nghiệp và tài lộc khó khăn, từ 34 tuổi trở đi, sự nghiệp mới có kết quả.
 
3. Gia đạo và công danh: từ 28-29 tuổi trở đi, công danh thành đạt và lên cao. Gia đạo tiền vận phức tạp, trung vận mới êm ấm.
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: Đó là các tuổi Quý Mùi, Đinh Hợi, Kỷ Sửu, Tân Mão, Tân Tỵ, Kỷ Mão.
 
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: Đó là các tuổi Quý Hợi, Ất Mùi, Đinh Hợi, Kỷ Sửu.
 
6. Năm không nên kết hôn: Đó là các năm có số tuổi là: 19, 25, 31, 37, 43, 49 và 55 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 24 - 27 tuổi: Năm 24 tuổi bình thường, đề phòng việc giao dịch tiền bạc và tình cảm trong tháng 6 và 9. 25 tuổi vượng phát về tài lộc và công danh. Năm 26 tuổi có kết quả về tài chính và công danh. Năm 27 tuổi chỉ tốt vào những tháng cuối năm.
 
- Từ 28 - 35 tuổi: Năm 28 tuổi, công danh, tài lộc phát triển mạnh mẽ, tình duyên phức tạp có thể đi đến đổ vỡ. Năm 29 tuổi tài lộc điều hòa, song có suy sụp về tiền bạc. Năm 30 tuổi, công danh tài lộc phát triển mạnh. Riêng tháng 8 và 11 không nên đi xa. Năm 31 - 32 tuổi hai năm vất vả, làm khó khăn, có khẩu thiệt. Riêng năm 33 tuổi các tháng cuối năm làm ăn tốt. Năm 34 – 35 tuổi thuận lợi cho phát triển nghề nghiệp, tăng thêm uy tín tiền bạc, danh vọng có
thể phát triển.
 
- Từ 36 - 40 tuổi: Năm 36 tuổi có cơ hội phát triển tài chính 37 tuổi mọi việc ở mức trung bình. Năm 38 tuổi có cơ hội phát triển nghề nghiệp và công danh. Năm 39 - 40 tuổi tài lộc tình cảm vượng phát, đạt nhiều kết quả trong cuộc đời.
 
- Từ 41 - 45 tuổi: Năm 41 tuổi đề phòng tai nạn vào tháng 3 và 5. Năm 42 tuổi phát triển danh vọng và tình cảm ở mức bình thường. Năm 43 tuổi không tốt trong nghề nghiệp và cuộc sống. Năm 44 tuổi tốt cẩn thận vào tháng 3 và 4. Năm 45 tuổi tiến triển đôi chút về tài lộc, công danh bình thường.
 
- Từ 46 - 50 tuổi: Năm 46 tuổi có triển vọng phát triển đường con cái, gia đình hạnh phúc, tài lộc bình thường. Năm 47 - 48 tuổi có nhiều triển vọng về tiền bạc, làm ăn phát triển mạnh mẽ, gặp nhiều hay đẹp trong cuộc sống. Năm 49 - 50 tuổi bình thường, hãy lo cho con cái.
 
- Từ 51 - 55 tuổi: Năm 51 tuổi đề phòng bệnh hoạn và hao tài tốn của, cẩn thận trong đi đứng và giao dịch. Năm 52 - 53 tuổi tài chính dồi dào, mọi sự làm ăn căn bản rõ rệt. Riêng năm 53 tuổi tránh tháng 9. Năm 54 - 55 tuổi bình thường, cẩn thận vào các tháng 6, 7 và 9.
 
- Từ 56 - 60 tuổi: Năm 56 tuổi về con cái khá tốt, sự nghiệp vững vàng, tài lộc điều hòa, gia đạo êm ấm có kết quả về tài chính. Năm 57 tuổi đề phòng tháng 10, 11 và 12. Từ 58 - 60 tuổi ổn định, gia đình hạnh phúc, con cái thuận hòa tài lộc vững chắc.
 
B. Nữ giới sinh năm Quý Mùi
Quý Mùi nữ nhiều nỗi lo âu vào trung vận, hậu vận an nhàn, có tiền của và nhiều may mắn, đường công danh sáng tỏ, có nhiều kết quả tốt đẹp.
 
1. Tình duyên: Nếu sinh vào cái tháng 3, 7 và 12, dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng Giêng, 2, 6, 9, 10 thì một lần tình duyên và hạnh phúc trọn đời.
 
2. Sự nghiệp tài lộc: Từ tuổi 29 trở đi thì sự nghiệp vững chắc. Tài lộc lên cao vào tuổi 40 và dư dật. Trung vận tài lộc có khó khăn, song hậu vận thì tốt đẹp.
3. Gia đạo và công danh: công danh nếu có theo đuổi thì sáng tỏ và lên cao vào hậu vận. Gia đạo trung vận phức tạp, hậu vận yên vui.
 
4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Quý Mùi, Ất Dậu, Đinh Hợi, Kỷ Sửu, Tân Mão, Tân Tỵ, Kỷ Mão.
 
5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Quý Mùi, Ất Dậu, Đinh Hợi.
 
6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là: 17, 19, 25, 29, 31, 37 và 41 tuổi.
 
7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 18 - 23 tuổi: Năm 18 tuổi xuất hiện tình cảm nhưng không đi đến đâu. Năm 19 tuổi không đi xa hai người vì có hại. Năm 20 tuổi có nhiều may mắn về tình cảm và công danh. Nếu lập gia đình thì rất tốt. Năm 21 tuổi cẩn thận vào mùa xuân, 23 tuổi cuộc sống bình thường, tài lộc có suy giảm, đề phòng bị lừa gạt vào cuối năm.
 
- Từ 24 - 30 tuổi: Năm 24 tuổi có nhiều hay đẹp về tình cảm, tài lộc, 25 tuổi tránh đi xa vào tháng 6, 26 tuổi tài lộc có vượng phát mạnh mẽ, làm ăn, công danh có kết quả. Năm 27 tuổi tốt về tài lộc, tình cảm suy yếu. Năm 28 tuổi không tốt, cẩn thận trong giao dịch và tiền bạc. Năm 29 tuổi vượng phát, 30 tuổi khá đầy đủ và có nhiều cơ hội phát triển tình cảm, tài lộc.

- Từ 31 - 35 tuổi: Năm 31 tuổi có nhiều thành công trong dự tính, 32 tuổi cuộc đời nhiều phức tạp, tiền bạc không vững vàng, hao tài vào các tháng 7, 8. Năm 33 tuổi làm ăn khá, cẩn thận vào tháng 4, 8 và 11, không nên đi xa và có thể mất của, năm 35 tuổi bình thường, tháng Chạp có tài lộc. 
 
- Từ 36 - 40 tuổi: Năm 36 tuổi làm ăn bình thường, tốt đẹp về tình cảm và tài lộc lại trung bình, 37 tuổi cuộc sống phát đạt về tài lộc, không nên đi xa hay chung vốn làm ăn. Năm 38 tuổi có cơ hội phát triển tài lộc và cuộc đời. Năm 39 tuổi khá tốt, làm ăn vững vàng, năm 40 tuổi bình thường, đề phòng tháng 9 có bệnh hoặc tai nạn trong gia đình.
 
- Từ 41 - 45 tuổi: Năm 41 tuổi có nhiều tốt đẹp trong cuộc sống, sung túc về tài lộc, tình cảm tốt, 42 tuổi làm ăn trung bình, nên đi xa, 43 tuổi hao tài tốn của, làm ăn ngưng trệ. Năm 44 tuổi bình thường, mọi việc tốt đẹp. Năm 45 tuổi khá tốt về tài lộc, cá nhân suy yếu, đề phòng tai nạn.
 
- Từ 46 - 50 tuổi: Năm 46 tuổi bình thường, làm ăn dễ thất bại, không nên phát triển nghề nghiệp. Năm 47 tuổi không có gì xảy ra trong cuộc đời. Năm 48 tuổi cẩn thận vào ba tháng Giêng, 3 và 9, đề phòng tai nạn. Năm 50 tuổi khá tốt, có gặp may.
 
- Từ 51 - 55 tuổi: Năm 51 tuổi thân mệnh yếu, tài lộc, tình cảm suy giảm. 52 tuổi tháng 4 và 6 đại lợi. Năm 53 tuổi cẩn thận về tiền bạc và việc làm ăn. Năm 54 – 55 tuổi có suy yếu về thân mệnh và tình cảm.
 
- Từ 56 - 60 tuổi: Năm 56 tuổi bình thường, thân mệnh vững vàng, làm ăn và giao dịch tốt. Năm 57 tuổi bình thường. Năm 58 tuổi kỵ mùa thu. Năm 59 tuổi kỵ mùa đông. Năm 60 tuổi vững về tài lộc, tình cảm và thân mệnh tốt



Vận khí tuổi Mùi theo giờ, tháng sinh

1. Người tuổi Mùi theo tháng sinh
Sinh tháng Giêng: sống quá cẩn thận trong mọi việc, suy nghĩ đắn đo nên thiếu quyết đoán mà bỏ lỡ nhiều cơ hội trong cuộc đời. Đời sống vật chất không dư dả, nhưng công việc sang trọng. Có gặp chuyện thị phi và sự cố bất thường, nhưng có nhiều niềm vui. Nghề nghiệp thích hợp là công chức, thợ thủ công...
 
Sinh tháng Hai: thông minh hơn người, nhạy bén với thời cuộc, gặp may trong cuộc đời, nổi tiếng danh vang, thành công trong sự nghiệp, an bình phú quý và sung sướng. Nghề nghiệp thích hợp là hội họa, mỹ thuật, nhà thiết kế, nhạc sĩ...
 
Sinh tháng Ba: thông minh xuất chúng, nhạy bén hơn người, gặp mọi sự may, danh lợi song toàn, cuộc đời hạnh phúc. Công việc thích hợp là thủ công mỹ nghệ, công chức, hành chính…
 
Sinh tháng Tư: thích sống độc lập, giỏi tư duy toán học, hay gặp hạn, có năng lực vượt khó biến nguy thành an. Sự nghiệp thành công dù có cản trở ban đầu. Có trí tiến thủ, một đời sung túc, con cháu thành đạt.
 
Sinh tháng Năm: có chức quyền và danh tiếng. Sống vì người nên được kính phục. Danh lợi song toàn, có uy, làm quản lý giỏi. Công việc thích hợp là hoạt động xã hội hoặc chính trị, làm chủ doanh nghiệp, công tác nghiên cứu hoặc nghiên cứu kỹ thuật... 
 
Sinh tháng Sáu: người tín nghĩa, chính trực, hưởng phúc trời cho, mưu trí song toàn, thành đạt sự nghiệp, gia đạo hưng vượng, văn niên hưởng phúc. Công việc thích hợp là công tác đối ngoại, ngoại giao, kinh doanh trong lĩnh vực mỹ thuật, bất động sản.
 
Sinh tháng Bảy: có chí khí, ý chí kiên cường, sự nghiệp chắc thành, vạn sự như ý, hưởng lộc tự nhiên. Công việc thích hợp là thời trang, dạy trẻ nhỏ, công tác xuất bản, y tá, dược sĩ...
 
Sinh tháng Tám: tính tự lực cao, con đường sự nghiệp rộng mở, luôn gặp may, tự thân lập nghiệp. Công việc thích hợp là thiết kế thời trang, ngành may mặc, mỹ phẩm, kim hoàn, nữ trang....
 
Sinh tháng Chín: lập nghiệp không thuận lợi nhưng làm mọi việc thành công. Đời sống vật chất đầy đủ nhưng luôn phải lo lắng. Đề phòng bệnh tật và thận trọng trong mọi việc thì cuộc đời bình an. Công việc thích hợp là văn phòng, nghề thư viện, kế toán, thống kê...
 
Sinh tháng Mười: một đời may mắn, đỗ đạt cao, có khả nặng về khoa học, nghệ thuật.
Có thăng quan tiến chức, tiền của bình thường, gặp may. Công việc thích hợp là làm chính trị, nhà báo, thanh tra...
 
Sinh tháng Mười Một: Hưởng phúc trời nhưng không có đường tiến trong công danh sự nghiệp. Hay gặp trắc trở, mưu sự khó thành. Sang tuổi trung niên mọi việc mới phát triển.
Công việc thích hợp là kinh doanh, tiếp thị, văn phòng...
 
Sinh tháng Mười Hai: cuộc sống không thuận lợi, tự thân lập nghiệp, không người giúp, cuối đời hưởng phúc.

2. Người tuổi Mùi qua giờ sinh
Sinh giờ Tý: có hao tài, gặp nguy được giải.
Sinh giờ Sửu: cuộc sống ở mức trung bình.
Sinh giờ Dần: có sự nghiệp nhưng ở mức trên trung bình, gặp nguy được cứu.
Sinh giờ Mão: mệnh có tướng tinh, có thế lực nhưng không bền.
Sinh giờ Thìn: làm ăn xa quê hương, gặp may nhiều.
Sinh giờ Tỵ: nay đây mai đó vì có thiên mã tại mệnh.
Sinh giờ Ngọ: cuộc đời vui nhiều, sung sướng, có sức khỏe.
Sinh giờ Mùi: thông minh tài năng, đề phòng bệnh nặng khi sao thái tuế chiếu.
Sinh giờ Thân: niềm vui tiếp niềm vui, mưu sự thành.
Sinh giờ Dậu: dễ mắc vòng thị phi, tai tiếng.
Sinh giờ Hợi: dễ mắc vòng tai tiếng, kiện tụng, có quyền chức

Xem tuổi kết hôn tuổi Mùi (Dê)
 
Nhiều người chỉ nói một cách đơn giản Tứ hành xung (Dần Thân Tỵ Hợi, Thìn Tuất Sửu Mùi, Tý Ngọ Mão Dậu) hay Tam hợp (Thân Tý Thìn, Sửu Tỵ Dậu, Dần Ngọ Tuất, Hợi Mão Mùi) mà không chú ý đến ngũ hành hay đặc tính âm dương của tuổi là nói sai căn bản, không có cơ sở. Việc xem tuổi kết hôn cần dựa trên các nguyên tắc, hay các thứ tự sau:
 
1. Xem bảng “Vòng giáp phương Đông” cuối phần 4, xác định bản mệnh thuộc hành gì?
Sở dĩ cần biết bản mệnh là hành gì, vì cùng là tuổi Ngọ nhưng có tới 5 hành, ví dụ:
 Tân Mùi (1991): Lộ bàng Thổ
 Quý Mùi (1943): Dương liễu Mộc
 Ất Mùi (1955) : Sa trung Kim
 Đinh Mùi (1967): Thiên hà Thuỷ
 Kỷ Mùi (1979): Thiên thượng Hoả

2. So sánh ngũ hành xem tương sinh hay tương khắc 
Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hoả, Thổ tượng trưng cho sự muôn mặt của vũ trụ luôn tồn tại hai mặt tương sinh và tương khắc, nên mọi cảnh vật mới có thể được tuần hoà ổn định, do sự tuần hoàn này của ngũ hành, mà tính lâu dài của vạn vật trong thế giới này mới được đảm bảo.

Sự phát triển và thay đổi của mọi sự vật trong giới tự nhiên đều được hình thành từ 5 vật chất cơ bản không ngừng vận động, kế thừa và bổ sung cho nhau, 5 vật chất này là Kim,  Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ, cũng chính là ngũ hành có nhắc đến trong mệnh lý. Ngũ hành có những đặc tính dưới đây:

Mộc: Phát triển, có trật tự;
Hỏa: Nóng, vươn lên;
Thổ: Sinh sôi, phát triển;
Kim: Yên tĩnh, thu sát;
Thủy: Lạnh, hướng xuống.
 
(1) Tương sinh:
Có ý chỉ sự sinh sôi phát triển, đặc biệt như quan hệ mẹ con, có ý nghĩa chỉ sự yêu thương, may mắn và suôn sẻ.
Tương sinh tức là thứ tự Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc. Có nghĩa là, tương sinh chính là ngũ khí Mộc, Hoả, Thổ, Kim, Thuỷ lần lượt sinh ra đối phương, là quan hệ thuận, khí được sinh ra từ Thuỷ, sau đó lại đến chu kỳ sinh Hoả, vòng tuần hoàn cứ lặp đi lặp lại như vậy.
Người nào sinh nhập là có lợi, người nào sinh xuất thường chịu hy sinh, mất mát cho người kia.

Ví dụ: Kim sinh Thuỷ, thì Kim là sinh xuất, Thuỷ nhận được sinh, nên là sinh nhập. Khi đó tuy là có lợi, nhưng người hành Kim thường chịu hy sinh mất mát nhiều hơn cho người hành Thuỷ. Nếu vợ hành Kim, sẽ hỗ trợ nhiều cho sự nghiệp của chồng. Dẫu sao tương sinh là có lợi.

Chuyển sinh thành khắc:
Bất cứ sự vật nào đều có một điểm giới hạn, ngũ hành tương sinh tất nhiên tốt, nhưng tốt quá sẽ ẩn náu những vận rủi, đó chính là đạo lý “sự vật phát triển đến cực điểm thì sẽ chuyển hoá theo hướng ngược lại”. “Kim” được sinh ra nhờ “Thổ”, nhưng nếu có quá nhiều “Thổ”, “Kim” sẽ bị “Thổ” che lấp, thế là “Thổ” quá nhiều nên lại hạn chế “Kim”, đây chính là hàm nghĩa của “chuyển sinh thành khắc”.

Kim sinh ra nhờ Thổ, Thổ nhiều thì che lấp Kim; Thổ sinh ra nhờ Hoả, Hoả nhiều thì làm cháy Thổ, Hoả sinh ra nhờ Mộc, Mộc nhiều chặn nước; Mộc sinh ra nhờ Thuỷ, Thuỷ nhiều thì làm trôi Mộc; Thuỷ sinh ra nhờ Kìm, Kim nhiều sẽ làm đục Thuỷ.
 
(2) Tương khắc:
Chỉ sự quy định và khống chế lẫn nhau, tương sinh là lần lượt sinh ra đối phương, trái ngược hoàn toàn với tương khắc.
Tức là Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc, có thể nói, chúng có quan hệ suy giảm lẫn nhau. Mộc bị Kim ràng buộc, Mộc lại ràng buộc Thổ, cứ tuần hoàn lặp đi lặp lại như vậy.

Người nào khắc nhập là người bị đè nén, kiểm soát còn người nào khắc xuất là người gây thiệt hại cho người kia.
Ví dụ: Thổ khắc Thuỷ, thì Thổ là khắc xuất, Thuỷ là khắc nhập. Là bất lợi khó khăn, do người hành Thổ hay đè nén làm người hành Thuỷ suy yếu, tàn lụi. Dẫu sao tương khắc làm hôn nhân gặp khó khăn, trắc trở.
 
Ngũ hành phản khắc:
Thông thường, dùng rìu (Kim) là có thể chặt được gỗ (Mộc), nhưng gỗ càng cứng thì độ mài mòn của rìu càng nặng, thậm chí có thể làm hỏng rìu. Đây chính là “phản khắc”.
Kim khắc Mộc, Mộc cứng lại làm hỏng Kim; Mộc khắc Thổ, Thổ nặng lại làm gãy Mộc; Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ nhiều lại càn quét Thổ; Thuỷ khắc Hoả, Hoả mạnh lại làm khô Thuỷ; Hoả
khắc Kim, Kim nhiều lại làm tắt Hoả
 
(3) Tương hoà
Tương hoà là cùng hành, như Mộc hoà Mộc, Kim hoà Kim,... Hiện tượng này sinh ra hai trạng thái hoặc cực tốt hoặc cực xấu. Sau khi kết hôn có lúc làm ăn phát đạt, thuận lợi nhanh chóng, nhưng có lúc sụp đổ vô phương cứu chữa. Tóm lại, tương hoà là tốt nhưng không trọn vẹn.

3. So sánh hành với mệnh hai tuổi để biết âm hay dương Việc xem tuổi âm hay tuổi dương sẽ cho biết vợ chồng có hai hoà lâu dài hay vẫn còn dở dang cách trở.
(1) Cùng âm, hoặc cùng dương (còn gọi là Nghịch lý âm dương)
Xét theo âm dương, hai vợ chồng yêu thương hoà hợp, dễ thông cảm do tính khí như nhau, nhưng hạnh phúc gia đình không trọn vẹn. Đó là do hai tính cách tương đồng, khó san sẻ, nhất là hai người tính tình cứng rắn sẽ dễ bất hoà, hoặc hai người tính cách mềm yếu sẽ mất sức hấp dẫn lẫn nhau.
(2) Một âm, một dương (Thuận lý âm dương)
Xét theo âm dương, hai vợ chồng kết hôn thuận lợi, hài hoà dễ dàng, tốt đẹp trọn vẹn, thường hỗ trợ lẫn nhau, sự nghiệp bền vững.
Tóm lại, xem về tuổi vợ chồng có hợp không, cần xem chi tiết theo 3 trình tự trên, thì việc giải đoán mới tạm coi như tổng quát và dễ dàng được chấp nhận.
Theo cách tính đó, cô dâu tuổi Mùi nên cưới vào tháng 5 và 8.
Con trai tuổi Mùi tránh cưới vào năm Dần.
Con gái tuổi Mùi tránh cưới vào năm Thân.

Bảng “vòng giáp phương Đông”

Tuổi Dương Tuổi Âm Bản mệnh
 
Giáp Tý
1864, 1924, 1984
 
Ất Sửu
1865, 1925, 1985
 
Hải trung Kim
 
Bính Dần
1866, 1926, 1986
 
Đinh Mão
1867, 1927, 1987
 
Lô trung Hỏa
 
Mậu Thìn
1868, 128, 1988
 
Kỷ Tỵ
1869, 1929, 1989
 
Đại lâm Mộc
 
Canh Ngọ
1870, 1930, 1990
 
Tân Mùi
1871, 1931, 1991
 
Lộ bàng Thổ
 
Nhâm Thân
1872, 1932, 1992
 
Quý Dậu
1873, 1933, 1993
 
Kiếm phong Kim
 
Giáp Tuất
1874, 1934, 1994
 
Ất Hợi
1875, 1935, 1995
 
Sơn đầu Hỏa
 
Bính Tý
1876, 1936, 1996
 
Đinh Sửu
1877, 1937, 1997
 
Giang hạ Thủy
 
Mậu Dần 1878, 1938, 1988 Kỷ Mão
1879, 1939, 1999 
Thành đầu Thổ
 
Canh Thìn
1880, 1940, 2000
 
Tân Tỵ
1881, 1941, 2001
 
Bạch lạp Kim
 
Nhâm Ngọ
1882, 1942, 2002
 
Quý Mùi
1883, 1943, 2003
 
Dương liễu Mộc
 
Giáp Thân
1884, 1944, 2004
 
Ất Dậu
1885, 1945, 2005
 
Tuyền trung Thủy
 
Bính Tuất
1886, 1946, 2006
 
Đinh Hợi
1887, 1947, 2007
 
Ốc thượng Thổ
 
Mậu Tý
1888, 1948, 2008 
Kỷ Sửu
1889, 1949, 2009
 
Tích lịch Hỏa
 
Canh Dần
1890, 1950, 2010
 
Tân Mão
1891, 1951, 2011
 
Tòng bạch Mộc
 
Nhâm Thìn
1892, 1952, 2012
 
Quý Tỵ
1893, 1953, 2013
 
Tràng lưu Thủy
 
Giáp Ngọ
1894, 1954, 2014
 
Ất Mùi
1895, 1955, 2015
 
Sa trung Kim
 
Bính Thân
1894, 1956, 2016
 
Đinh Dậu
1897, 1957, 2017
 
Sơn hạ Hỏa
 
Mậu Tuất
1898, 1958, 2018
 
Kỷ Hợi
1899, 1959, 2019
 
Bình địa Mộc
 
Canh Tý
1900, 1960, 2020
 
Tân Sửu
1901, 1961, 2021
 
Bích thượng Thổ
 
Nhâm Dần
1902, 1962, 2022
 
Quý Mão
1903, 1963, 2023
 
Kim bạch Kim
 
Giáp Thìn
1904, 1964, 2024
 
Ất Tỵ
1905, 1965, 2025
 
Phú đăng Hỏa
 
Bính Ngọ
1906, 1966, 2026
 
Đinh Mùi
1907, 1967, 2027
 
Thiên hà Thủy
 
Mậu Thân
1908, 1968, 2028
 
Kỷ Dậu
1909, 1969, 2029
 
Đại trạch Thổ
 
Canh Tuất
1910, 1970, 2030
 
Tân Hợi
1911, 1971; 2031
 
Thoa xuyến Kim
 
Nhâm Tý
1912, 1972, 2032
 
Quý Sửu
1913, 1973, 2033 
Tang giá Mộc
 
Giáp Dần
1914, 1974, 2034
 
Ất Mão
1915, 1975, 2035
 
Đại khê Thủy
 
Bính Thìn
1916, 1976, 2036
 
Đinh Tỵ
1917, 1977, 2037
 
Sa trung Thổ
 
Mậu Ngọ
1918, 1978, 2038
 
Kỷ Mùi
1919, 1979, 2039
 
Thiên thượng Hỏa
 
Canh Thân
1920, 1980, 2040
Nhâm Tuất
1922, 1982, 2042
 
Tân Dậu
1921, 1981, 2041
Quý Hợi
1923, 1983, 2043
 
Thạch lựu Mộc
 
Đại hải thủy  (nước biển lớn)

KIM: KIM THẮNG HOẢ, DÙNG LÀM ĐỒ ĐỰNG
Kim sinh Thuỷ, Thuỷ nhiều Kim chìm;
Kim thắng Thuỷ, Thuỷ cản trở Kim
Kim khắc Mộc, Mộc nhiều Kim hỏng;
Mộc yếu mà gặp Kim, tất sẽ gãy.
Thổ sinh Kim, Thổ nhiều Kim lấp;
Thổ sinh Kim, Kim nhiều Thổ biến.
 
HOẢ: HOẢ THẮNG THUỶ, GIÚP ÍCH CHO NHAU
Hoả sinh Thổ, Thổ nhiều Hoả yếu;
Hoả thắng Thổ, có thể dập lửa.
Hoả khắc Kim, Kim nhiều sẽ dập lửa;
Kim yếu gặp lửa, ắt sẽ bị nóng chảy.
Hoả sinh nhờ Mộc. Mộc nhiều Hoả mạnh;
Mộc sinh ra Hoả, Hoả nhiều thiêu đốt Mộc.
 
THUỶ: THUỶ THẮNG THỔ, TẠO THÀNH AO HỒ
Thuỷ sinh Mộc, Mộc nhiều hạn chế Thuỷ;
Thuỷ thắng được Mộc, tạo khí thế cho Mộc.
Thuỷ khắc Hoả, Hoả nhiều Thuỷ khô;
Hoả yếu gặp Thuỷ, tất sẽ bị dập tắt.
Thuỷ sinh nhờ Kim, Kim nhiều Thuỷ đục;
Kim sinh Thuỷ, Thuỷ nhiều nhấn chìm Kim.
 
THỔ: THỔ THẮNG THUỶ, CÓ THỀ LƯU THÔNG
Thổ sinh Kim, Kim nhiều làm thay đổi Thổ;
Thổ thắng được Kim, hạn chế Kim.
Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ nhiều cuốn trôi Thổ;
Thuỷ yếu gặp Thổ, tất sẽ bị tắc.
Thổ sinh nhờ Hoả, Hoả nhiều làm cháy Thổ;
Hoả sinh Thổ, Thổ nhiều làm yếu Hoả.
 
MỘC: MỘC THẮNG KIM, NHIỀU SỨC CHỐNG ĐỠ
Mộc sinh Hoả, Hoả nhiều làm cháy Mộc:
Mộc thắng Hoả, hạn chế hoạt động của Hoả.
Mộc khắc Thổ, Thổ nhiều làm gãy Mộc;
Thổ yếu gặp Mộc, ắt sẽ bị trũng xuống.
Mộc sinh nhờ Thuỷ, Thuỷ nhiều trôi Mộc;
Thuỷ sinh Mộc, Mộc nhiều hạn chế Thuỷ.

Vạn vật trong vũ trụ nếu chỉ gia tăng, tiếp tục phát triển, thì tất sẽ mang đến ắt quả bi thảm, vì vậy, còn phải có sự loại tất yếu. Do ngũ hành là tượng trưng cho ôn vật trong vũ trụ, nên việc suy xét về hai mặt tương sinh tương khắc là lẽ đương nhiên, nói cách khác, trong tương khắc tương sinh, trong tương sinh có tương khắc.

Tìm hiểu qua về chọn hướng phong thuỷ
Theo “Bát trạch minh kính”, bát quái chia thành hai loại là quẻ Đông tứ (Chấn, Tốn, Khảm, Ly) và quẻ Tây tứ (Càn, Cấn, Khôn, Đoài). Nếu mệnh và trạch cùng loại là tốt.
 
Mệnh Đông tứ là người ngũ hành thuộc Thuỷ, Mộc, Hoả. 
Mệnh tây tứ là người ngũ hành thuộc Thổ, Kim.
 
Về phương vị, Đông tứ trạch bao gồm Đông, Đông Nam, Nam, Bắc; Tây tứ trạch gồm Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc.
Việc phân chia này có thể quy vào bảng sau cho dễ nhớ:

 Đông tứ Tây tứ
 
QuẻChấn,Tốn, Khảm, LyCàn, Cấn, Khôn, Đoài
MệnhThuỷ, Hoả, MộcThổ, Kim
TrạchĐông, Đông Nam, Nam, BắcTây, Tây Bắc, Tây Nam, Đông
Bắc
 
Bố trí của mệnh Càn (Kim)

Nam tuổi Mùi sinh năm 1931, 1967, 2003, nữ tuổi Mùi sinh năm 1955, 1991 thuộc Kim


Phương vị: Người mệnh Càn Kim có 4 hướng tốt là Tây Bắc (Phục vị), Đông Bắc (Thiên y), Tây Nam (Diên niên) và Tây (Sinh khí).
Trong đó có 4 hướng xấu là Đông Nam (Hoạ hại), Nam (Tuyệt mệnh), Bắc (Lục sát) và Đông (Ngũ quỷ).

Để phân biệt trong hình những chỗ có hướng tốt chúng tôi để chữ in đậm, còn hướng xấu để chữ in thường.

Chọn hướng cửa nhà: (Hướng về phương vị tốt) Loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Đông Bắc hướng Tây Nam (trường tồn, bền vững, thích hợp người sinh năm 1931, 1955), tọa Đông Nam hướng Tây Bắc (bình ổn); tọa Tây Nam hướng Đông Bắc (sức khoẻ, mau lành bệnh, thích hợp người sinh năm 1931, 1955, 1967) hoặc toạ Đông hướng Tây
(phát triển, thích hợp người sinh năm 1991, 2003).

Chọn phòng ngủ: (Nằm ở phương vị tốt, hợp với bản mệnh) Cũng như vậy, nên chọn phòng ngủ ở các hướng Tây Nam, Tây, Tây Bắc và Đông Bắc.

Hướng đặt đầu khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng này thi tinh thần sẽ sảng khoái, dễ đi vào giấc ngủ. Còn nếu đặt các hướng Đông Nam, Bắc và Nam rất dễ mất ngủ đặt đầu quay hướng Đông sẽ hay ngủ mê.

Hướng đặt bếp: Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về phía tốt. Mìệng bếp tốt nhất hướng về Tây, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống.

Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp sang phía Đông Bắc, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh.
 
Có một điều cần chu ý, là chọn hướng nhà, cửa nhà thường áp dụng cho đàn ông, trừ phi nhà không có đàn ông mới lấy tuổi phụ nữ; còn hướng bếp hướng giường ngủ đa phần dựa vào tuổi phụ 
nữ.

Màu sắc:
Màu sắc thích hợp là trắng, bạc. Màu sắc không thích hợp là màu hồng.

Tuy nhiên màu thích hợp có cảm giác lạnh lẽo nên pha thêm các màu khác như màu xanh để tạo một màu trang nhã.

Con số:
Số thích hợp cho người mệnh Càn Kim là số 6, 7. Người có ngũ hành là Kim nên dùng nhiều con số này, ví dụ mua 6 cái phong linh hoặc sống ở tầng 6, 7.

Người có ngũ hành là Kim không nên dùng các con số 9.
 
Các điều nên và tránh của người mệnh Kim được liệt kê vào bảng sau:
KimNênTránh
Màu sắcTrắng, bạcHồng
 
Con số6, 79

Bố trí của mệnh Chấn (Mộc)
Nam và nữ tuổi Mùi sinh năm 1943, 1979 thuộc Mộc


Phương vị: Người mệnh Chấn Mộc có 4 hướng tốt là Đông (phục vị), Bắc (Thiên y), Đông Nam (Diên niên) và Nam (Sinh khí).
Trong đó có 4 hướng xấu là Tây Nam (Hoạ hại), Tây (Tuyệt mệnh), Đông Bắc (Lục sát) và Tây Bắc (Ngũ quỷ).

Để phân biệt trong hình trên những chỗ có hướng tốt chúng tôi để chữ in đậm, còn hướng xấu để chữ in thường.

Chọn hướng cửa nhà: (Hướng về phương vị tốt) Loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Tây Bắc hướng Đông Nam (trường tồn, bền vững, thích hợp người sinh năm 1943), tọa Tây hướng Đông (bình ổn); tọa Nam hướng Bắc (sức khoẻ, mau lành bệnh, thích hợp người sinh năm 1943) hoặc toạ Bắc hướng Nam (phát triển, thích hợp người sinh 
năm 1979).

Chọn phòng ngủ: (Nằm ở phương vị tốt hợp với bản mệnh) Cũng như vậy, nên chọn phòng ngủ ở các hướng Bắc, Nam, Đông và Đông Nam.

Hướng đặt đầu khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng này thì tinh thần sẽ sảng khoái, dễ đi vào giấc ngủ. Còn nếu đặt các hướng Tây, Tây Nam và Đông Bắc rất dễ mất ngủ, đặt đầu quay hướng Tây Bắc sẽ hay ngủ mê.

Hướng đặt bếp: Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về phía tốt. Miệng bếp tốt nhất hướng về Nam, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống. Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp sang phía Bắc,
như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh.
 
Có một điều cần chú ý, là chọn hướng nhà, cửa nhà thường áp dụng cho đàn ông, trừ phi nhà không có đàn ông mới lấy tuổi phụ nữ; còn hướng bếp hướng giường ngủ đa phần dựa vào tuổi phụ nữ.

Màu sắc:
Màu sắc thích hợp là xanh, xanh lá cây. Màu sắc không thích hợp là màu trắng, xám.
Nên dùng màu xanh, xanh nhạt để làm màu phòng ngủ.

Con số:
Số thích hợp cho người mệnh Chấn Mộc là số 3, 4. Người có ngũ hành là Mộc nên dùng nhiều con số này, ví dụ đặt 3 bồn cây hoặc ở tầng thứ 3, 4.

Người có ngũ hành là Mộc không nên dùng các con số 6, 7.
 
Các điều nên và tránh của người mệnh Mộc được liệt kê vác bảng sau:

MộcNênTránh
Màu sắcXanh, xanh lá câyTrắng, xám
 
Con số3, 46, 7

Một số yêu cầu khi đặt tên
1. Tránh đặt tên tục, tên xấu
Họ tên là một công cụ trong giao tiếp qua lại, trong đa số các trường hợp đều để lại ấn tượng đầu tiên cho mọi người. Do đó khi chọn tên phải tránh những từ ngữ dung tục tầm thường, như con gái dùng “Hoa Cúc”, “Mận”... tạo ra cảm giác quê mùa, mọi người rất dễ dựa vào cái tên này để cho rằng người phụ nữ này chắc sống trong môi trường kinh tế tự nhiên tự cung tự cấp, chẳng bao giờ ra ngoài, quan niệm tư tưởng cũng lạc hậu, là người phụ nữ điển hình không có học vấn, không có hoài bão. Còn nếu là con trai đặt tên là “Vinh, Hoa, Phú, Quý”, “Giầu”, “Có”… cũng tạo ra cảm giác dung tục, tầm thường.

Sau khi đặt tên, thông thường Bộ Công an cho rằng không nên sửa đổi, trừ phi có điều kiện thay đổi họ tên theo quy định của pháp luật. Do đó phải thật cẩn thận khi đặt tên cho con, tránh dùng từ quá dung tục, nếu không trẻ chưa giao tiếp đã bị mọi người coi thường, ảnh hưởng đến sự phát triển của chúng.

Một số người đặt tên thích dùng những từ “thường dùng” lại dễ nghe như Hoa, Hương, Anh, Lệ, Hồng... gây ra hàng loạt tên giống nhau. Theo thống kê của chúng tôi, với 1000 người, cái tên thường dùng ở Hà Nội là Nga, Lan, Vân, Thanh (nữ), và Hùng, Tuấn, Sơn, Dũng (nam). Ở thành phố Hồ Chí Minh lại là Anh, Lan, Dung, Hương (nữ), và Minh, Bình; Dũng, Tuấn (nam).

Tên lặp lại nhiều cũng tạo nên sự dung tục, không tạo ra cảm giác thẩm mỹ. Trong xã hội nhiều người trùng họ tên, không những không có lợi cho bản thân mà còn dẫn tới “vấn đề xã hội”, gây khó khăn cho bưu chính, viễn thông, điện thoại, ngân hàng, thăm hỏi bạn bè, thống kê quản lý, thậm chí còn tạo cơ hội cho tội phạm mạo danh, đạo danh (ăn trộm tên).

Trong thời kỳ chiến tranh và sau ngày giải phóng, nhiều đứa trẻ được đặt là “Hoà Bình”, “Thống Nhất”, “Quốc Khánh”, “Trung Thành”, “Thành Công”, “Quyết Chiến”, “Giải Phóng”,... đại diện cho diện mạo của cả một thời kỳ. Nhưng đặt tên như vậy đã làm nhiều người quá kích động theo xu hướng chính trị tạo nên sự mù quáng, không kiềm chế, không ít người bỏ tên cũ mà đổi lại tên theo xu hướng nhiều người thích, tỏ quyết tâm đi theo trào lưu xã hội. Dưới sự ảnh hưởng đó mà không ít xí nghiệp hoặc sản phẩm cũng bỏ qua văn hoá dân tộc vốn có, khắp nơi đều “Hồng” hay “Quốc”. Tuy nhiên xu hướng đó đã không còn, nhiều người muốn đổi lại tên cho hợp với thời đại.

Đúng hay sai phải trải qua sự khảo nghiệm và chứng minh của quá trình lịch sử, một số tên như “Văn Cách”, “Kháng Chiến”, “Hồng Quân”,... nghe thật nực cười và cũng thật đáng buồn.

Một cái tên hay phải tạo ra cảm giác nhẹ nhàng, còn cái tên dung tục tạo ra tâm lý không vui, cũ rích thường tạo ra ác cảm, nên cố gắng tránh.
 
2. Đặt tên tránh hời hợt
Hời hợt là chỉ việc đặt tên quá nông cạn. Ý nghĩa của tên quá nông, thiếu tu dưỡng, tạo cảm giác tầm thường khi mới gặp mặt, thậm chí cảm thấy vô vị. Những cái tên này có Nguyễn Nhị, Vương Đại Hữu, Trương An Sinh, Đào Thị Sen. Những cái tên chẳng khác gì hòn đá ráp chưa được gia công gọt rũa, tuy cũng có tên người nhưng chẳng có nghệ nhân, là tố chất văn hoá lạc hậu, ý thức thẩm mỹ kém. Họ tên có nội dung duy nhất ý nghĩa nông cạn, không làm người khác chú ý, không tạo ra ấn tượng tốt đẹp, chỉ có độ sâu nhất định mới làm cho họ tên không bị vô vị nhạt thếch như cốc nước lọc.
Mặt khác, “ý nghĩa” không sâu sắc sẽ không đạt yêu cầu nội hàm của họ tên, hoàn toàn khác với phương thức biểu đạt thẳng thắn của họ tên. Phương thức này cũng có thể dẫn đến kết quả nông cạn, nhưng chủ yếu do nội dung không sâu sắc, hời hợt tạo ra.

Trong đó có hai nguyên nhân chính. Một là phần tên của họ tên chỉ có một chữ, khi đặt cạnh họ có ý nghĩa đơn giản dễ hiểu, như một vũng nước trong mà nông, có thể trông thấy đáy, do đó thiếu ý nghĩ sâu xa, như Cao Sơn, Mân Nguyệt,... Hai là phần tên có hai chữ nhưng không sáng tạo, nội dung vẫn đơn giản, như Lý Kiến Quốc, Nguyễn Quốc Cường.

Làm gì để giải quyết vấn đề này? Một là phải cố gắng để họ tên liên quan với nhau, làm nội hàm của mối liên hệ này trở nên phong phú sâu sắc chứ không hời hợt, ý nghĩa đa dạng, chứ không phải một “đống hổ đốn” đơn điệu. Như vậy vừa có thể kết hợp hài hoà giữa họ và tên, vừa có kết cấu mới mà ý nghĩa sâu xa.

Đặt tên phải có hàm súc một chút, Đào Duy Anh với nghĩa “giữ vững sự anh minh”,
Hoàng Văn Thụ với nghĩa “tiếp thu học vấn”, Nguyễn Chí Thanh với nghĩa “ý chí thanh cao”.
Ngược lại, cái tên Nguyễn Văn Giàu, Trần Tuấn Kiệt, Đặng Thị Khoái,… sẽ kém đi nhiều phần.
 
3. Tránh đặt tên thô kệch

Hình dáng thô kệch sẽ tạo cho người ta cảm giác không đẹp mắt, họ tên cũng như vậy, tạo cảm giác thô kệch, dễ gây hiểu nhầm, cho rằng không có học thức, qua loa đại khái, thô tục. Thế nào là “thô kệch”. Đó là tên thô tục, hoặc không chú ý đến cách dùng từ, giữa các từ có vẻ thô, ví dụ: Nguyễn Thị Khoái, Thu Thanh, Thiên Lôi, Lôi Công, Định Cân,…
Nam giới đặt tên thô kệch còn tạm chấp nhận được, nhất là khi phẩm chất của họ tốt, nhưng nếu phụ nữ dùng tên “thô kệch” sẽ dở hơn rất nhiều. Thử nghĩ xem những chị em đặt tên là “Gái”, “Tươi” sẽ có hiệu quả như thế nào?
Đặt tên phải rõ ràng, dễ đọc mới tạo ra cảm giác đẹp đẽ. Những tên thô kệch, khó đọc hoặc đọc lên gây buồn cười, nhiều lúc làm người ta phải ghê sợ.
 
4. Cách đặt tên cho nam
Từ sau chế độ mẫu hệ tan rã đến ngày hôm nay, nam giới luôn đóng vai trò chủ đạo trong các mối quan hệ xã hội. Trải qua hàng ngàn năm văn hoá, phong tục đặt tên cho con trai không những được chú trọng mà nó còn hoàn toàn khác biệt với phong tục đặt tên cho con gái.
Trước hết tính tình nam giới hoàn toàn khác phụ nữ, nam giới khoẻ khoắn, khoáng đạt, có ý chí và khí phách mạnh mẽ mà phụ nữ không có được. Thứ đến là vai trò quan trọng của nam giới trong gia đình và xã hội. Nam giới là cột chống và cái ô che chở cho cả gia đình, là hy vọng nối nghiệp của quan niệm cũ, là người kế thừa những hiển hách hào hùng của tổ tông, đồng thời cũng là sức lao động chính trong xã hội. Do địa vị và vai trò khác nhau của nam giới, phong tục đặt tên cho nam giới cũng có những đặc trưng rõ nét.
Từ xưa bé trai vẫn được yêu chuộng hơn bé gái, bởi có một phần lớn người coi như niềm gửi gắm của tương lai, do vậy một hình thức đặt tên là dùng những từ rạng rỡ vẻ vang.
Những người có kỳ vọng lớn vào con trai kế nghiệp, thường đặt tên có liên quan đến kế thừa, như Lê Khả Kế, Phan Kế Bính, Vương Ứng Thời, Phạm Kế Thế, Mã Kế Phụ, Lữ Kế Tổ... Nếu gửi gắm nhiều vào sự tiếp nối lại đặt tên là Nguyễn Quang, Lê Thái Tổ; biểu thị sự phát triển sẽ đặt tên là Phạm Thế Anh, Nguyễn Quang Huy, Bùi Thế Hiển, Lương Thế Vinh, Chu Quang Tống, Chư Cát Tiên, Lê Huy Đình, Hoàng Tông Anh,...

Nhiều người muốn sử dụng tên như phát triển nước nhà, xây dựng Tổ quốc, ví dụ:
Đổng Kiến Quốc, Chấn Hưng, Tề Thế, Nguyễn Quốc Hùng, Kiến Công,...
Còn rất nhiều họ tên về chí hướng hay đạo đức như Dương Thế Đức, Trần Đức Lương, Điền Trọng Lương, Vũ Minh Thiện, Phan Trọng Nhân, Lư Thế Kiệt,... Có những ví dụ khá thú vị ở đây, đại văn hào đời Thanh là Tào Tuyết Cần được đặt tên trước khi sinh mẹ ông rất thích ăn rau cần dưới tuyết. Rau cần không phải sạch sẽ, nhưng “Tuyết Cần” lại là loại bỏ hết vết bẩn. Tô Đông Pha cũng hay dùng từ “Cần” trong thơ của mình. Vì thế mà Tào Triêm đổi tên cho mình thành “Tuyết Cần”.
Một trường hợp nữa là Nhạc Phi, khi vị anh hùng này được sinh ra, có một đàn chim bay qua nóc nhà, cha ông là Nhạc Hoà liền đặt tên là “Nhạc Phi”, tự Bằng Cử.
Một số tên nam giới tỏ rõ sự mạnh mẽ, không hề mềm mại. Có rất nhiều tên như vậy, nếu không biểu thị ý chí nghị lực thì cũng là khoẻ khoắn, chính nghĩa hay sức sống, ví dụ Khúc Chí Dũng, Phạm Quang Lợi, Nguyễn Kiên Cường, Lê Chí Cường, Phương Lập Thiên, Vương Thế Cương, Đinh Văn Chất, Thượng Hải Sơn, Trương Phong Nghị,...

Ngoài phần đông những họ tên về phẩm cách chí hướng, những cái tên biểu thị sức khoẻ trường thọ, thăng quan tiến chức cũng hay được sử dụng, như Lưu Phúc Thuận, Phan Thiện Thọ, Chu Đình Linh, Nguyễn Mạnh Linh, Cao Hành Kiện, Nguyễn Hữu Phú, Lê Kim Phát, Trần Ngọc Bảo, Tuỳ Liên Khoa, Âu Dương Đạt Tôn,...
Hoàng đế kiến quốc triều Minh là Chu Nguyên Chương ban đầu cũng chỉ là tham gia khởi nghĩa nông dân, và không ngừng vươn lên, dần dần cảm thấy “Thiên tướng sẽ rơi vào mình” nên đổi tên thành “Nguyên Chương”. Bởi Nguyên có nghĩa là thứ nhất, còn Chương là ngọc đẹp (thường chỉ người con trai), với ý nghĩa “Ngọc đẹp đệ nhất thiên hạ”, “Hảo hán đệ nhất thiên hạ”, như vậy người đầu tiên bước lên ngai vàng không phải ông thì là ai? Từ cái tên này có thể thấy dũng khí và tham vọng quyền lực của Chu Nguyên Chương. Nhưng cũng chính cái tên này đã khích lệ ông không ngừng vươn lên cuối cùng trở thành vị quân vương.

Tóm lại, đặt tên nam giới không chỉ thể hiện chí hướng, phẩm hạnh mà còn thể hiện ý chí tiến cử, hoài bão to lớn. Do tên nam giới có một yêu cầu thẩm mỹ chung, trong một chừng mực nào đó phản ánh trạng thái cạnh tranh quyết liệt trong xã hội, là sự khích lệ lớn cho nam giới trong việc nhận thức và cải tạo thế giới.
 
5. Cách đặt tên cho nữ
Phụ nữ có đặc trưng khác hẳn nam giới trong xã hội. Trong chế độ phong kiến nước ta, do phụ nữ bị áp bức, nên phong trào giải phóng phụ nữ phát triển, địa vị xã hội phụ nữ được nâng cao, nhưng văn hoá đặt tên lại không thể xoá nhoà được ảnh hưởng của văn hoá truyền thống hàng trăm năm. Xét từ góc độ triết học, văn hoá thẩm mỹ dùng tên cho phụ nữ cũng phản ánh địa vị xã hội và văn hoá đạo đức của phụ nữ. Tuy phụ nữ có khác biệt với nam giới về mặt sinh lý nhưng ảnh hưởng của họ về tên đẹp không sâu sắc và nặng nề như luân lý xã hội và đạo đức truyền thống đối với tên của họ.
Trước hết là sự khác biệt giữa nam và nữ. Điều này thể hiện ở việc phụ nữ thường dùng tên nữ tính, và rất chú trọng khi chọn dùng tên phụ nữ. Điều này bắt nguồn từ nữ thần vá trời Nữ Oa trong truyền thuyết thần thoại, là người phụ nữ đầu tiên có tên, sau này phụ nữ dựa vào đó để đặt tên cho đến tận ngày hôm nay. Như Hằng Nga trên cung trăng, Mạnh Khương Nữ “khóc đổ Trường Thành”, Âu Cơ “đẻ bọc trăm trứng”,.... Những tên này đều có bộ nữ để phân biệt giới tính với nam giới…
Ở Việt Nam trước đây hay dùng chữ Nữ, Thị làm tên đệm để phân biệt, ví dụ Trần Thị Dung, Đoàn Thị Điểm, Bùi Thị Xuân,...
Thứ đến là dung mạo và cử chỉ của phụ nữ khác với nam giới, sự khác biệt này cũng thể hiện trên họ tên, do vậy tên đẹp thường dùng từ chỉ dung mạo xinh xắn, sinh động, yêu kiều. Những tên như vậy là Lệ, Hiền, Nhã, Kiều, Hảo, Diễm, Nhan, Vân, Diệu,... Ví dụ Mỹ Lệ, Diễm Quỳnh, Ngọc Trâm,…
Do phụ nữ có cử chỉ nhẹ nhàng, lại thêm cơ thể kiều diễm, nên mọi người cũng hay dùng những từ về hoa, tuyết, nguyệt để đặt tên cho phụ nữ, như Hoa, Thảo, Liễu, Lan, Mai, Cúc, Liên, Hạnh,… hay tên kép như Thu Cúc, Bích Liên, Kim liên, Quế Anh, Phong Lan,...
Ngoài ra do ảnh hưởng của luân lý đạo đức tam cương ngũ thường, công dung ngôn hạnh,... trong xã hội hiện nay vẫn còn một số người không chịu thay đổi suy nghĩ, thể hiện ở tư tưởng trọng nam khinh nữ khi đặt tên, nhiều phụ nữ tên là Nô, Nhi,... điều này không phù hợp với xu hướng thẩm mỹ và giá trị quan của xã hội hiện đại, vì quá khiêm tốn thành ra không thích hợp. Mặt khác, tên phụ nữ lại tỏ ra thân phận cao quý của mình, khác với bình thường, như Cơ, Quân, Tiên,... ví dụ Trần Ái Quân, Nguyễn Thuỷ Tiên,...
Văn hoá khuê phòng cũng thể hiện trong tên gọi phụ nữ, nhiều tên gọi của phụ nữ dùng những vật quý trong khuê phòng như trang sức, hay những thứ chơi đùa... Có phụ nữ trực tiếp lấy cái tên khuê các. Biểu hiện về trang sức có Thoa, Hoàn, Châu,... về trang phục có Tú, Quần,... về mỹ phẩm có Hương, Phấn,... ngoài rà còn có những đồ vật nhỏ khác như Bình, Trâm, Tuyến, Đài,....

Đặt tên là ngọc, vàng bạc cũng thường gặp, trong đó cũng có trang sức của phụ nữ, ví dụ Châu, Ngọc Ngân, Bích,…

Sử dụng màu sắc để đặt tên cho phụ nữ cũng là một đặc trưng lớn, như Thái, Lục, Hồng, Thanh, Lam, Tố, Hoàng, Thuý, ứng dụng của những từ này khá rộng, ví dụ Nguyễn Ánh Hồng, Mai Kim Hồng,...
Quá lạm dụng những từ ngữ đẹp để đặt tên cho phụ nữ cũng trở thành một tập tục, những từ tả cảnh tượng trưng cho vẻ đẹp mềm mại nữ tính như Thu Nguyệt, Minh Nguyệt, Thuý Vân, Bích Vân, Băng Tâm, Thu Tuyết,... 
Ngoài ra còn một số từ biểu thị tình cảm như Hạnh, Huệ, Quyên,... Còn chọn tên cho bé gái như thế nào lại tuỳ thuộc vào quan niệm thẩm mỹ của từng người.

Còn một cách nữa là đặt tên theo đức hạnh của người phụ nữ. Nhiều quan niệm truyền thống đã ăn sâu vào trí óc mọi người, họ cho rằng con gái tốt phải hiền thục, dịu dàng, đoan trang, nhẹ nhàng,... và lấy đó để đặt tên cho phụ nữ.
 Tôi cho rằng có thể sử dụng những tên này, nhưng không nên quá lạm dụng, bởi phụ nụ ngày nay đã chú ý đến sự tự lập, thay đổi quan niệm, hướng tới độc lập bình đẳng, họ tên không thoả đáng sẽ gây ra nhiều bất tiện.

Một hình thức nữa là lấy tên nam giới cho đẹp, được biểu hiện ở hai phương diện:
Một là, dùng tên gọi nam giới đặt tên như Tử, Quân, Khanh... 
Hai là, đặt tên bằng những từ thể hiện nam tính như Nhược Nam, Hải Nam... 
Tôi nhắc tới điều này không để bình luận, mà chỉ nhắc nhở không thể lạm dụng, càng không được “quá lửa”.

Thời đại hiện nay là thời đại tôn trọng phụ nữ, nam nữ bình đẳng, nhiều quan niệm và tư tưởng cũ đã dần dần bị đào thải, do vậy khi đặt tên cho bé gái hay bé trai đều cần chú ý.
Về phương diện có tên đẹp thì nam hay nữ đều có quyền bình đẳng như nhau.
 
6. Cách vay mượn từ đẹp đặt tên
Có rất nhiều từ Hán Việt có nghĩa đẹp để lựa chọn. Nhưng do tâm lý mô phỏng bắt chước của mọi người quá nghiêm trọng, thích theo mọi người, chạy theo những cái tên thông dụng đang thịnh hành, do vậy nắm vững thêm một số từ hay sẽ có ích cho bạn trong khi đặt tên. Để tiện tham khảo, chúng tôi phân loại như sau:
(1) Từ tốt lành trong xưng hô
Bá, xưng hô với người lớn tuổi nhất hoặc những thứ tốt nhất, ví dụ Trần Huyền Bá, Lâm Bá Cừ, Lê Bá Tình,...

Công, xưng hô với người lớn tuổi, cũng tỏ ý tôn trọng. Như Vương Công Minh, Chu Công Cẩn,...

Hữu, gọi bè bạn, có ý bạn hữu, hữu nghị. Dùng vào họ tên, tỏ ý hoà hảo, ví dụ Trương Học Hữu, Dương Hữu Sơn, Nguyễn Hữu Huân, Thạch Trúc Hữu,...

Hầu, chỉ người đạt tới tước công hầu, nay ít được dùng do bị hiểu thô thiển thành hầu hạ.

Khanh, xưa vua gọi thần là khanh, cách gọi yêu quý giữa vợ chồng hay bạn hữu cũng là Khanh, đặt tên là Khanh biểu thị tình cảm, như Thiếu Khanh, Ái Khanh, Mai Khanh,...

Ngô, Ngã, Kỉ là ngôi thứ nhất, vận dụng thoả đáng cũng có tên hay, như Vương Kiện Ngô, Chu Cảnh Ngã,...

Quân, xưng hô giữa anh em bạn bè, như Đặng Lệ Quân, Tố Quân, Tú Quân, Quân Bằng,...

Tân, gọi khách một cách lịch sự, tiếp khách gọi là tiếp tân. Tên là Tân có Lê Hiếu Tân, Trần Đình Tân, Ngọc Tân, Trúc Tân,...

Thần, xưng hô của quan lại với vua, tỏ ý kính trọng, tôn thờ. Đặt tên là thần có ý nghĩa trang trọng, như Đỗ Lương Thần, Bùi Kính Thần,...

Thúc, xưng hô với người thứ ba, hay là vai trò thứ yếu, như Lê Thúc Nhân, Trương Thúc Trí, ...

Tử, là tên gọi của nam giới xưa, thường đặt tên cho người có tiếng, như Khổng Tử, Lão Tử, Tử Quân, ... Tuy nhiên nay ít dùng hơn do đồng nghĩa với Tử (chết).

Trọng, xưng hô với người lớn tuổi thứ hai, cũng có nghĩa là ở giữa, hài hoà, ví dụ Lê Trọng Cảnh, Triệu Trọng Niên,...
 
(2) Mượn trợ từ biểu thị may mắn
Bản thân trợ từ không có ý nghĩa thực tế, chỉ là hư từ, có tác dụng bổ trợ, liên kết, nếu kết hợp với từ hợp lý sẽ tạo ra họ tên có ý nghĩa, đáng chú ý. Các trợ từ hay gặp là Khả, Dĩ, Nhược, Chi, Dã, Nhiên,... 

Ví dụ:
Lấy Khả đặt tên: Lê Khả Phiêu, Lý Khả Minh, Ngô Bất Khả, Thường Thích Khả,...

Lấy Dĩ đặt tên: Chu Dĩ Cát, Hồ Dĩ Nhiên, Lê Dĩ Giai,...

Lấy Như đặt tên: Khương Như Tuyệt, Như Ngọc, Như Ý, Như Vân, Như Hiền, Tuấn Như,…

Lấy Nhược đặt tên: Nguyễn Nhược Pháp, Thẩm Nhược Ngọc, Trần Văn Nhược, Triệu Nhược Hải,...
Lấy Chi đặt tên: Kim Vi Chi, Vương Hiến Chi, Trịnh Tư Chi, Giản Chi, Khánh Chi, Nguyễn Đổng Chi ...

Lấy Nhiên đặt tên: Hạo Nhiên, Ân Nhiên, Trần Thiên Nhiên, An Nhiên, ...
 
(3) Dùng từ khen ngợi
Mậu, có ý hưng thịnh, đầy đủ. Thường dùng cho tên con trai, như Chu Thời Mậu, Trương Ngọc Mậu, Lý Mậu Thịnh, Thạch Tổ Mậu, Đổng Mậu Kiệt, ...

Ngạn, chỉ người có tài. Đặt tên là Nhạn tỏ vẻ lịch sự, ví dụ: Lê Nhạn Sinh, Hoàng Thông Nhạn, Tào Nhạn Phương, Quỳ Hải Nhạn,...
Sơ, có ý ban đầu, sơ khai, hy vọng. Như Lục Chí Sơ, Lê Thanh Sơ, Mã Dần Sơ, Hạ Lạp Sơ,...
Sỹ, gọi người học hành, ví dụ Trần Sỹ Hoàng, Lê Sỹ Nguyên, Lưu Sỹ Lương, Đặng Sỹ Kiệt,...

Thái, có nghĩa là cao to, ví dụ: Vương Thái Hoà, Nguyễn Thái Vận, Lê Quang Thái, Lê Thái Tổ, Nguyễn Thái Tuệ, Ôn Thái Mỹ, Kỷ Kiện Thái,...
Uy, có nghĩa là uy nghiêm, tôn quý. Đặt tên là Uy tạo ra vẻ khoẻ khoắn, ví dụ Lê Khả Uy, Triệu Uy Kiệt, Lê Thái Uy, Dương Uy...
Vận, chỉ vận lành, như Nguyễn Vận Lai, Đỗ Hảo Vận, Hà Vận Hồng,...
Viễn, có ý là xa rộng. Đặt tên là Viễn có ý lý tưởng cao xa, như Vương Chí Viễn, Cao Viễn Phi, Lê Tư Viễn,…

Vĩ, có nghĩa là vạm vỡ, hùng vĩ. Đặt tên là Vĩ tỏ vẻ nam tính, ví dụ Trương Vĩ Tường, Lưu Trí Vĩ, Lê Vĩ Cường, Đỗ Tuấn Vĩ,…

Vĩnh, lâu dài, vĩnh cửu. Đặt tên là Vĩnh như Hoàng Vĩnh Tân, Lê Vĩnh An, Nguyễn Trọng Vĩnh, Triệu Vĩnh Tuệ, Trần Vĩnh Quý, ...
 
(4) Từ về đạo đức, nho nhã
Đạo, đạo lý, đạo đức: Trần Hưng Đạo, Vương Đạo Chính, Lê Đạo Nguyên, Hoàng Đạo Thành, Liễu Đạo Thanh, Lỗ Đạo Chân,...

Đức, đức hạnh, đạo đức, phẩm đức: Lê Thủ Đức, Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Đức Minh, Trần Minh Đức, Dương Tổ Đức, Thường Tán Đức, Lưu Bồi Đức, Lý Đức Luân, Chu Đức Đẳng,...

Chính, chính trực, ngay thẳng: Lưu Văn Chính, Triệu Đức Chính, Hà Chính Thân, Hồ Huyền Chính, Cố Chính Chí,...

Dật, ẩn dật, thoát tục: Lưu Dật Tiên, Hà Dật Vân, Trần Dật Phi, Tạ Tuệ Dật,...

Doãn, công bằng, thích hợp: Hoàng Doãn Bình, Tô Doãn Tiên, Lưu Chí Doãn, Vương Doãn Thành...

Hiền, hiền tài: Phạm Vĩ Hiền, Trần Thúc Hiền, Vương Hiền Trí, Chương Hiền Kiệt, Hử Hiền Minh, ...

Hiếu, hiếu thuận, trung hiếu: Nguyễn Trọng Hiếu, Lê Đức Hiếu, Vương Hiếu Thuần, Lộ Hiếu Thiên, Thạch Hiếu Thượng,...

Huệ, ân huệ, nhân ái: Triệu Huệ Nhân, Chu Nhã Huệ, Ngô Huệ Kiệt, Trương Huệ Tồn, Điền Huệ Lan, Ngô Ái Huệ, Lý Văn Huệ,...
Kính, tôn kính, kính yêu: Đinh Lễ Kính, Nguyễn Trung Kính, Hạ Kính Chi, Tôn Kính Tu,...
Linh, thông minh linh hoạt: Huy Linh, Hà Thái Linh, Gia Linh,...

Nghĩa, chính nghĩa, đạo nghĩa, nhân nghĩa: Hà Hải Nghĩa, Nghĩa Đức Nghĩa, Lê Minh Nghĩa, Phạm Nhân Nghĩa, Tư Mã Nghĩa, Giáp Nghĩa Cử,...

Tư, tưởng nhớ, lưu luyến: Trịnh Tư Viễn, Trương Học Tư, Lê Tư Đức,...

Trung, trung thành, ý chí không lay dời: Lê Quốc Trung, Lê Trung Thuận, Triệu Trung Tường, Trần Trung Nghĩa,...

Văn, ý nghĩa ngược với võ: Trương Văn Viễn, Trần Văn Hùng, Nguyễn Chí Văn, Hà Văn Mỹ, Thúc Văn Tú, Lý Bác Văn,...

Vũ, vũ trụ, thế giới. Thường dùng cho tên nam giới như: Trần Phi Vũ, Trương Trí Vũ, Lê Vũ Thạch, Tăng Vũ Huy,...

Ngoài ra còn các từ như Liêm, Nhân, Thành, Nho,... có liên quan đến đạo đức tốt đẹp truyền thống, thường thấy ở tên của người xưa: Hiếu Nho, Hữu Liêm, Thành Đại, Thành Nghĩa, Giáo Nho,...
 
(5) Những từ có động tác tốt đẹp
Kiến, kiến thiết, xây dựng: Vương Kiến Nghiệp, Lê Kiến Văn, Trần Kiến Công,... ngoài ra còn có Kiến Quốc, Kiến Văn, Trí Kiến,...

Kế, kế tục, phát triển: Phan Kế Bính, Dương Kế Nghiệp, Lưu Kế Văn, Lê Khả Kế, Tôn Kế Tiên, Triệu Kế Chí,...

Thừa, kế thừa, gánh vác: Vương Thừa Vũ, Lê Thừa Đức, Phan Thừa Minh, Trình Thừa Huy,...
 
Phẩm, phẩm hạnh: Dật Phẩm, Nhất Phẩm, Diệp Hảo Phẩm, Chu Đức Phẩm,...

Chữ dùng đặt tên cho người tuổi Mùi

Chữ nên dùng:
Người cầm tinh con Dê, khi đặt tên nên có chữ Kim, chữ Bạch, chữ Ngọc, bộ Thảo, học thức sâu rộng, liêm chính, trọng tín nghĩa, phú quý vinh hiển.
 
Bộ THẢO:
Hủy: cỏ Phù: hoa sen
Khung: cây xuyên khung Chi: cỏ thơm
Hưu: cỏ đuôi chó Thai: rêu
Vân: cải bẹ Cúc: hoa Cúc
Nhiễm: chỉ thời gian trôi qua Hoá: lộng lẫy
Miêu: mạ Lan: hoa lan
Nhược: giống như Trăn: um tùm
Truật: mầm (cây) chồi Vi: lau, sậy
Thù: cây Thù du Dung: phù dung
Thảo: cỏ 
Sảnh: xinh đẹp Nghệ: nghệ thuật
Kiều: kiều mạch Mậu: tươi tốt
Nhận: khoai sọ Bồ: nho
Thiên: um tùm Duẩn: măng tre
Vu: khoai sọ Phần: mùi thơm
Có chữ Nguyệt, chữ Điền, chữ Đậu, chữ Mễ chăm chỉ tạo dựng sự nghiệp, danh lợi song toàn, hạnh phúc.
 
Bộ NGUYỆT:
Nguyệt: mặt trăng Lãng: sáng sủa
Hữu: có Thanh: trong, trong sáng
Bằng: bạn bè Sóc: phía Bắc
Cao: kem bôi
Bộ ĐIỀN:
Điền: ruộng Trù: đồng ruộng
Giáp: thiên can Giáp Mẫu: đơn vị đo diện tích
Thân: địa chi Thân Lội: nụ hoa
Điện: xưa chỉ vùng ngoại ô Dã: đồng ruộng
Nam: con trai Giới: ranh giới
Phú: giàu có

Bộ MỄ, MẠCH:
Đậu: đỗ Mễ: gạo
Thúc: đỗ Lật: hạt dẻ
Tinh: tinh khôn, tinh thần
Túy: tinh hoa Khải:. khải hoàn
Có chữ Mã, chữ Hoà, chữ Mộc, bộ nhân đứng, chữ Ngư tài năng xuất chúng, túc trí đa mưu, hiền lành, biết tự kiềm chế, hay giúp đỡ người khác.
 
Bộ MÃ:
Mã: ngựa Mã: mã não
Tuấn: tuấn mã Trú: đóng, trú, ở
Ký: ngựa thiên lý Câu: ngựa khỏe
Ly: ngựa ô Ngọ: địa chi Ngọ
Trúc: cây trúc Thắng: thắng lợi, họ Thắng
Đốc: trung thành Lạc: ngựa trắng lông gay đen
Bính: thiên can Bính Sính: sính lễ
Hoa: ngựa khỏe
 
Bộ HÒA:
Hòa: cây lương thực Tắc: kê
Tú: đẹp Tô: tỉnh lại
Thu: mùa thu Khoa: khoa cử
Mạt: thức ăn cho súc vật Diệm: đẹp
Bẩm: năng khiếu Trù: đông đúc
Đạo: lúa Cốc: lương thực
Giá: mùa màng Phong: dồi dào, họ phong
Thử: kê nếp Cảo: bảo thảo
 
Bộ MỘC:
Mộc: cây Tùng: cây thông
Sam:cây tràm Bách: cây bách
Bân: phong nhã, lịch sự Liễu: cây liễu
Lý: cây mận Trụ: cột hình trụ
Khởi: cây cẩu kỷ Đào: cây đào
Hoa: cây gỗ hoa Căn: gốc cây
Nhu: dịu dàng Kiệt: tuấn kiệt
Kiệt: tài giỏi Hủ: sinh động
Mi: mi cửa Chu: gốc cây
Dương: cây dương Thoa: con thoi
Kiều: cây cầu Nam: cây Lim
Thụ: cây Lạc: vui
Ma: đay Cơ: cơ hội
Đoá: đóa (hoa) Dạng: mẫu, mẫu mực
Mùi: địa chi Mùi Chương: cây long não
Chu: làu đỏ son Tài: vật liệu
Đỗ: cây đỗ Quả: quả cây
Bản: gốc Quất: cây quýt
Hạnh: cây mơ Đồng: cây trẩu
Chẩm: cái gối Lật: cây dẻ
Đông: phương Đông Cách: họ cách
Phàn: hàng rào Thôn: làng, xóm, ấp
Phương: đòn tay Trát: thư từ, công văn
Cẩn: cây dâm bụt Tử: cây thị
Tiêu: hạt tiêu, ớt Hòe: cây hèo
Cối: một loại cây Chanh: cây cam
 
Bộ NHÂN:
Sĩ: quan chức Tuất: đẹp
Hưu: vui vẻ Tiến: vui
Phật: Phật Bội: gấp (số lần)
Trị: giá trị Sảnh: xinh đẹp
Linh: lanh lợi Xướng: nêu ra
Thân: vươn ra Kiện: khỏe mạnh
Tác: thực hiện Tá: vay mượn
Tá: phò tá Tu: sửa mình
Bội: khâm phục Kiệm: tiết kiệm
Giai: tốt đẹp Ưu: ưu thế
Y: dựa vào Nhân: nhân đạo
Lợi: lanh lợi Kiệt: tài giỏi
Tô: tỉnh lại Kiều: kiều dân
Chữ không nên dùng:
Có bộ tâm đứng, bộ khuyển, chữ Hệ, hao phí tinh lực hoặc không làm lợi cho gia đình.

Có chữ Xa, bộ chấm thủy, chữ Sơn, chữ Nhật, chữ Hoả, không làm lợi cho gia đình hoặc không tốt cho sức khoẻ, kỵ xe sợ nước.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét