Đặc trưng tính cách tuổi Thân

Sướng trước khổ sau. Tuổi ấu thơ sống chẳng phải lo âu, sung sướng thoải mái, được gia đình quan tâm chăm lo, bạn bè giúp đỡ, nên muốn gì được nấy, vạn sự như ý. 


Vào tuổi thanh niên, bởi tính khí quá sôi động, hoạt bát nên dễ chuốc vạ, vả lại bản tính đa nghi nên thường vô cớ gây phiền toái. Về già, thường cảm thấy cô độc và rơi vào cảnh phiền não vẩn vơ vô cớ.

Thông minh bẩm sinh. Có trí tuệ cao, không chỉ có cách suy nghĩ nghiêm túc, cẩn thận mà còn giỏi tùy cơ ứng biến, về mặt chính trị và kinh tế có khả năng tạo dựng cơ đồ, đồng thời cũng có năng khiếu tài hoa về mặt nghệ thuật, học thuật, y học, khoa học...

Giỏi xã giao. Giao tiếp tốt với bạn bè chiến hữu có nhiều cơ hội tốt về mặt kinh tế, có nhiều cơ may được người khác giúp đỡ, nhưng công việc thường làm ăn qua loa lớt phớt kiểu “chuồn chuồn đạp nước”. Mục đích theo đuổi cũng thường không nhất quán, kiên trì tới cùng, bởi vậy nên lỡ mất nhiều cơ may phát tài.

Tự tôn, tự ái cao. Tuy đó là loại biểu hiện khá tích cực, nhưng trong dựng nghiệp phán đoán lung tung, lạc quan tếu, không có sự chuẩn bị chắc chắn đầy đủ mà “được chăng hay chớ” cũng dễ không tránh khỏi lỡ dịp phát tài.

Đặc trưng tính cách của người thuộc tuổi Thân (Khỉ) có thể được hiểu và diễn giải như sau:
 
Người tuổi Thân rất có chí tiến thủ. Họ thích đọc sách từ thuở nhỏ. Sự thông minh tài trí của họ thường thể hiện rõ nét trong quá trình học tập. Họ không cam chịu sự lạc hậu, luôn hy vọng thành tích học tập nổi bật. Vì thế họ luôn cần cù, hiếu học, hiểu biết rộng, trí nhớ tốt.

Nhưng đôi khi không muốn hiểu sâu mà chỉ muốn hiểu đại khái, không tỉ mỉ, chuyên tâm. Nếu chịu đựng gian khổ và cố gắng hết mình thì có thể thành tài.

Người tuổi Thân làm việc theo cảm hứng. Nếu không muốn làm việc gì thì họ thường làm qua quýt. Nhưng khi làm những việc mình thích thì dốc hết sức mình vào làm, họ không sợ khó khăn gian khổ, không ngại phiền phức, họ quyết phải thành công mới thôi.

Gia đình của người tuổi Thân rất hoà thuận, thái độ đối nhân xử thế của họ rất nhã nhặn. Họ rất quan tâm đến huyết thống. Kính trọng và có hiếu với cha mẹ là đặc tính của họ. 

Họ cố gắng hết mình để nuôi dạy con cái mà không mong đợi sự báo đáp. Quá chiều chuộng con cái, đây có thể coi là nhược điểm của họ. Họ luôn trân trọng tình cảm vợ chồng, tương thân tương ái, quyết tâm chung sống bên nhau đến khi đầu bạc răng long. Nhưng thường hy vọng bạn đời tiếp thu ý kiến của mình. Họ rất hiếu khách, đối xử với bạn bè với thái độ thẳng thắn và thành khẩn, đồng thời cũng dựa trên tinh thần bình đẳng. Cũng hay bênh vực kẻ yếu, sẵn sàng giúp đỡ người khác, nhưng không khéo xử lý mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới.

Người tuổi Thân là nam thì tinh nhanh năng nổ, hào hoa đĩnh đạc. Do họ chuyên tâm với sự nghiệp, có thể không chú ý đến chuyện ăn mặc nhưng thường được mọi người ngưỡng mộ. Họ chỉ muốn dựa vào sự phấn đấu của mình để vươn đến đỉnh cao thành công, không muốn hạ mình đi nhờ vả người khác, vì thế có khi phải sống trong cảnh khó khăn. Khi nắm bắt được cơ hội là họ có thể tạo ra của cải, thế là họ bắt đầu tỏ ra hào phóng, tiêu pha lãng phí, không thể sống tiết kiệm được, vì vậy cần có một người vợ hiền thục để quản thúc họ.
 
Người tuổi Thân là nữ thì thông minh, thanh tú, hào phóng. Họ vốn có thân hình mảnh mai, không cần giảm béo, cũng không phải trang điểm cầu kỳ cũng vẫn toát lên vẻ đẹp tự nhiên, khiến mọi người luôn ngưỡng mộ. Họ yêu nghệ thuật, có tài năng biểu diễn, ăn nói lưu loát. Lòng tự tôn của họ rất cao, họ không bao giờ chịu để người khác bắt nạt. Nếu ai đắc tội mới họ thì họ quyết không dung tha. Nhưng chỉ cần tôn trọng họ thì họ có thể trở thành người phụ nữ tốt nhất.

Người tuổi Thân cả đời sống thoải mái, vui vẻ, tuổi thọ thường rất cao. Họ rất yêu cuộc sống, tinh lực dồi dào, có lòng hiếu kỳ với thế giới mới, dám mạo hiểm, thích bị kích động, họ thích luôn phát hiện ra những điều mới mẻ. Tính tình cởi mở, lạc quan, dí dỏm, năng nổ, nhưng hơi thiếu nghiêm túc. Họ không thích bị ràng buộc, sống vô tư vô lo, thích nhất là được sống một cách tự do tự tại. 
Người tuổi Thân có tấm lòng khoan dung độ lượng, thẳng thắn vô tư.

Tuy không tránh khỏi các bệnh ốm đau lặt vặt, nhưng không có vấn đề gì đáng lo. Tuy có gặp khó khăn, nhưng cuối cùng vẫn được hưởng cuộc sống hạnh phúc, mạnh khoẻ, thọ lâu. 
 
Đặc trưng tính cách nổi bật của người tuổi Thân qua những người nổi tiếng có thể khái quát như sau:

Cuộc đời truyền kỳ

Võ Tắc Thiên, tên riêng là Võ Chiếu, sinh năm 624 (Giáp Thân), Võ Tắc Thiên là cái tên không may mắn nên được Đường Thái Tông đổi tên thành Võ Mỵ Nương khi bà còn làm Tài Nhân trong cung. Khi lên ngôi Hoàng đế bà đổi tên thành Võ Chiếu, chữ Chiếu trong tên bà vốn là chữ chiếu, nhưng để may mắn bà đã tạo chữ mới (nhật nguyệt đương không) và là một trong những chữ trong Võ Hậu Tân tự. Bà là nữ hoàng duy nhất trong lịch sử Trung Quốc đã
lập ra triều đại của riêng mình, nhà Võ Chu, và cai trị dưới cái tên Thánh Thần Hoàng Đế (từ 690 đến 705). Việc bà nổi lên nắm quyền cai trị bị các nhà sử học Khổng giáo chỉ trích mạnh mẽ nhưng các nhà sử học từ sau thập kỷ 1950 đã có cái nhìn khác về bà.
Gia đình bà có nguồn gốc ở huyện Văn Thuỷ, thuộc quận Tinh Châu (hiện nay là thành phố Thái Nguyên tỉnh Sơn Tây). Văn Thủy hiện là một huyện thuộc Lữ Lương Địa Khu nằm cách Thái Nguyên 80km về phía tây nam. Cha bà là Võ Sĩ Hoạch (577-635), một thành viên thuộc một gia đình quý tộc danh tiếng ở Sơn Tây, và là một thành viên liên minh của Lý Uyên, người sáng lập ra nhà Đường, khi ông tiến hành chiến tranh giành quyền Lực (chính Lý Uyên cũng thuộc một gia đình quý tộc nổi tiếng ở Sơn Tây). Mẹ bà là Dương Thị (579-670), một phụ nữ thuộc gia đình quý tộc hoàng gia nhà Tuỳ. Võ Tắc Thiên không phải sinh ở Văn Thuỷ, bởi cha bà đảm nhận nhiều chức trách ở nhiều nơi trong suốt cuộc đời. Bà được cho là sinh ở Lợi Châu hiện là thành phố Quảng Nguyên, phía bắc tỉnh Tứ Xuyên, cách Văn Thủy khoảng 800km về phía tây nam, nhưng một số nơi khác cũng được cho là nơi sinh của bà gồm cả thủ đô Trường An.
Bà được đưa vào hậu cung vua Thái Tông nhà Đường vào khoảng năm 638 (một thời điểm khác có thể là: 636) và là một Tài Nhân, tức là một trong chín người thiếp cấp thứ năm.

Vua Thái Tông đặt tên cho bà là Mị, có nghĩa là “duyên dáng, xinh đẹp”, và vị nữ hoàng trẻ thường được người Trung Quốc gọi là Võ Mị Nương.

Năm 649, Thái Tông chết, và theo thói thường đối với những người thiếp, Võ Mị Nương phải rời cung để vào một ngôi chùa Phật giáo, nơi bà sẽ phải xuống tóc. Không lâu sau, có lẽ là vào năm 651, bà lại được vua Cao Tông, con của Thái Tông, đưa trở lại hoàng cung bởi vì ông đã sửng sốt trước sắc đẹp của bà khi đi cúng tế cho cha. Vợ vua Cao Tông, hoàng hậu họ Vương, đóng vai trò quan trọng trong việc đưa Võ Mị Nương hòa nhập lại vào cung đình.

Nhà vua lúc ấy đang rất sủng ái một phi tần họ Tiêu và hoàng hậu hy vọng rằng khi có một người thiếp đẹp mới nhà vua sẽ thôi chú ý tới người phi kia. Các nhà sử học hiện nay đang tranh cãi về câu chuyện lịch sử này, và một số nghĩ rằng Võ Tắc Thiên trên thực tế chưa hề rời khỏi hoàng cung, và rằng có thể bà đã có tình ái với vị thế tử (người sau này là vua Cao Tông) từ trước, khi vua Thái Tông còn đang sống. Dù sự thực thế nào chăng nữa, vẫn chắc chắn rằng tới đầu những năm 650 Võ Tắc Thiên đã là thiếp của vua Cao Tông và bà được gọi là Chiêu Nghi, mức cao nhất trong chín cấp bậc của những phi tần thuộc hàng thứ hai. 

Việc vị hoàng đế lấy một trong những người thiếp của cha mình, và lại từng là một sư nữ như các nhà  sử học truyền thống tin tưởng là một cú sốc đối với những nhà đạo đức Khổng giáo.

Võ Tắc Thiên nhanh chóng bộc lộ tài năng của mình trong việc vận động và lập mưu mẹo. Đầu tiên bà tống Tiêu phi cho khỏi bị ngáng đường, mục tiêu tiếp sau chính là hoàng hậu.

Năm 654, con gái của Võ Tắc Thiên bị giết. Vương Hoàng hậu bị nghi ngờ là ở gần phòng của đứa trẻ. Bà bị nghi là đã giết nó vì ghen tuông và sau đó bị hành hình. Ngay sau đó, bà được hoàng đế phong làm Thần Phi, ở thứ bậc cao hơn bốn phi tần cao nhất và chỉ kém hoàng hậu.

Cuối cùng, tháng mười một năm 655, Vương hoàng hậu bị giáng phong và Võ Tắc Thiên được đưa lên làm hoàng hậu.

Sau khi Cao Tông bắt đầu bị giảm sút sức khỏe vì đột quỵ, từ tháng 11 năm 660, bà bắt đầu cai trị Trung Quốc từ phía sau. Thậm chí sau này bà còn có được quyền lực tuyệt đối khi hành quyết Thượng Quan Nghi và Lý Trung vào tháng 1 năm 665, và từ đó bà ngồi sau vị hoàng đế lúc ấy đã câm lặng để coi chầu (có lẽ bà ngồi sau một bức màn phía sau ngai vàng) và đưa ra các quyết định. Bà cai trị dưới tên chồng và sau khi ông chết thì dưới tên của các vị vua bù nhìn tiếp theo (con bà Hoàng đế Trung Tông và sau đó là đứa con khác Hoàng đế Duệ Tông), chỉ thực sự chiếm hẳn quyền lực vào 10 năm 690, khi bà tuyên bố lập ra nhà Chu lấy tên theo tên thái ấp của cha bà và muốn sánh ngang với triều đại rực rỡ nhà Chu trước đó thời cổ Trung Quốc mà bà coi gia đình họ Võ có nguồn gốc từ đó. Tháng 12 năm 689, mười tháng trước khi bà chính thức lên ngôi, bà bắt triều đình đưa ra chữ mới Chiếu, cùng với 11 chữ khác để trưng ra quyền lực tuyệt đối của bà và chọn chữ mới này làm tên thánh của mình, sau đó nó trở thành chữ húy khi bà lên ngôi mười tháng sau. Chữ này được tạo ra từ hai chữ có từ trước là chữ “minh” ở bên trên có nghĩa là “ánh sáng” hay “sự sáng suốt”; chữ “không” ở dưới có nghĩa là “bầu trời”. Ý nghĩa của nó ám chỉ rằng bà giống như ánh sáng chiếu xuống từ bầu trời. Thậm chí cách đánh vần của chữ mới này cũng giống hệt như chữ “chiếu” trong lòng Trung Quốc. Khi lên ngôi, bà tuyên bố mình là Hoàng đế Thánh Thần, người phụ nữ đầu tiên nắm chức “hoàng đế” vốn đã được phát minh ra từ 900 năm trước bởi hoàng đế đầu tiên là Tần Thủy Hoàng. Thêm nữa, bà là người phụ nữ duy nhất trong lịch sử 2100 của triều đình Trung Quốc được ngồi lên ngôi rồng, và điều này một lần nữa lại gây sốc cho những nhà nho đạo
Khổng.

Lý thuyết chính trị Trung Quốc truyền thống không cho phép một phụ nữ được lên ngôi, Vũ hậu quyết định dẹp yên chống đối và đưa các quan lại trung thành vào triều. Thời cai trị của bà để dấu ấn về sự xảo quyệt tài tình và chuyên quyền hung bạo. Dưới thời cai trị, bà lập ra quân cảnh mật để đối phó với bất kỳ chống đối nào có thể nổi lên. Bà được hai người sủng thần là anh em Trương Dịch Chi, và Trương Xương Tông ủng hộ. Bà lấy lòng dân bằng  cách tán thành Phật giáo nhưng trừng trị nghiêm khắc các đối thủ bên trong gia đình hoàng gia và quý tộc. Tháng 10 năm 695, sau nhiều lần thêm chữ, tên của bà được đổi thành Thiên Sách Kim Luân Thánh Thần Hoàng Đế, một cái tên đã không bị thay đổi cho tới tận cuối thời cai trị của bà, bà lấy luôn danh nghĩa Hoàng đế Đế quốc Đại Châu tổ chức phong thần ở Tung Sơn.

Khi Lý Hiển chính thức trở thành thái tử, bà bắt đầu lo sợ con cháu Võ thị sau này sẽ bị tiêu diệt khi mình qua đời nên đã gọi Lý Hiển, Vương Đán và Thái Bình Công Chúa đến và buộc thề độc rằng không được làm hại Võ thị sau khi bà mất mặc dù bà biết sau này Lý Hiển lên ngôi thì việc làm này cũng vô nghĩa, bà cũng nhận ra rằng Đại Châu chỉ có mỗi mình bà và bắt đầu lơi lỏng chính trị từ tuổi 70 trở đi.

Mặc dù chỉ tồn tại một thời gian ngắn, theo một số nhà sử học, nhà hậu Chu đã có được một hệ thống bình đẳng xã hội về giới tốt hơn so với nhà Đường tiếp sau nó.
Nhìn vào các sự kiện trong cuộc đời bà theo ám chỉ trong văn chương có thể mang lại nhiều ý nghĩa: một phụ nữ đã vượt qua những giới hạn của mình một cách không thích hợp, thái độ đạo đức giả khi thuyết giáo về lòng trắc ẩn trong khi cùng lúc ấy lại tiến hành mô hình tham nhũng và hành xử một cách xấu xa, và cai trị bằng cách điều khiển từ phía hậu trường.

Một tác giả nổi tiếng người Pháp là Shan Sa (tức Sơn Táp), sinh tại Bắc Kinh, đã viết một cuốn tiểu thuyết mang tính tiểu sử tên là “Impératrice” (tên tiếng Việt là “Nữ hoàng”, do nữ dịch giả Lê Hồng Sâm dịch, sách được xuất bản tại Việt Nam vào tháng 2 năm 2007 dựa trên cuộc đời của Võ hậu.

Đi trước một bước
 
Doanh nhân Devis Thomas, sinh năm 1932 (Nhâm Thân), có tính cách tranh cường, chỉ sau 11 năm, từ một cửa hàng ăn, ông phát triển thành 200 khách sạn, doanh thu trên tỷ USD, bí quyết thành công là “nhanh tay đi trước”. Vào thập kỷ 60 thế kỷ 20, ông học được kỹ thuật gà quay, đem ra kinh doanh khắp mọi cửa hàng ăn của mình. Lại đem món ăn này quảng cáo rầm rộ, kết quả từ 4 cửa hàng phát triển thành 8 cửa hiệu. Năm 1986, ông đem bản quyền
sáng chế gà quay bán cho công ty mẹ, bản thân đi vào kinh doanh khách sạn. Lúc này Davis Thomas thành tỷ phú 35 tuổi.

Ôm ấp chí lớn

Doanh nhân ErkeIstun ở Bruney ở thập kỷ 50 thế kỷ 20 chỉ là người tiêu thụ môtô xe đạp, sau khi phát tài, ông có chí thành lập đội đua ôtô công thức I. Năm 1971, ông chen chân vào Hội chế tạo ôtô công thức I. Phát hiện thấy quảng đại quần chúng xem truyền hình cuộc đua ô tô này, ông đã giành quyền quảng cáo trên truyền hình đua ôtô công thức I, nên thu nhập hàng năm hàng tỷ USD.

Có chí lập nghiệp

Toyoda Kiichiro sinh năm 1894 (Bính Thân), là nhà tư bản công nghiệp người Nhật Bản và là con trai của người sáng lập Toyoda Loom Works - Toyoda Sakichi. Toyoda Kiichiro là người đã đưa quyết định chuyển Toyoda Loom Works sang lĩnh vực sản xuất xe hơi, được coi như là một doanh nhân mạo hiểm ở đúng thời điểm. Một thời gian ngắn trước khi Toyoda Sakichi chết, ông khuyên con trai nên theo đuổi ước mơ của mình, theo đuổi nghành sản xuất ôtô, Kiichiro sau đó đã sáng lập ra công ty Toyota Motor.

Doanh nghiệp thành lập năm Thân
* Công ty ôtô General thành lập năm 1908 (Mậu Thân), là một công ty chế tạo ôtô lớn nhất thế giới. Năm 1991 có số vốn 180 tỷ 300 triệu USD, lợi nhuận thu được trên 1 tỷ USD.

Năm 2005, doanh số bán ra 3 tỷ USD, lợi nhuận 1 tỷ 200 triệu USD.

* Công ty Hitachi thành lập năm 1932 (Nhâm Thân), là công ty sản xuất động cơ tổng hợp lớn nhất nước Nhật. Năm 1991, có số vốn 61 tỷ 724 triệu USD, doanh số bán ra 56 tỷ 12 triệu USD; lãi ròng thu danh dự là 1 tỷ 665 triệu USD. Năm 2005, lãi ròng thu danh dự là 1 tỷ 800 triệu USD.

* Công ty điện báo điện thoại quốc tế thành lập năm 1920 (Canh Thân), là công ty liên hợp tổng hợp lớn nhất nước Mỹ hiện nay. Năm 1991 có số vốn 49 tỷ 40 triệu USD. Năm 2005, số vốn tới 62 tỷ USD. Mặt hàng sản xuất chính là thiết bị vô tuyến và cung ứng phục vụ tín hiệu vô tuyến, các sản phẩm điện tử thông tin, sản phẩm công trình, hàng tiêu dùng và đồ dùng bảo hiểm...

Người sinh năm Thân chọn lựa đối tác làm ăn buôn bán

Theo quan niệm của người Trung Quốc cổ xưa, người tuổi Thân muốn làm ăn phát đạt khi hợp tác với những người có tuổi như sau:
Giáp Thân

Nam giới hợp với các tuổi Giáp Thân, Bính Tuất, Đinh Sửu: nữ giới hợp với các tuổi Giáp Thân, Mậu Tý, Canh Dần. Bính Thân
Nam giới và nữ giới đều hợp với các tuổi Đinh Dậu, Canh Tý, Quý Mão. Mậu Thân

Nam giới hợp với các tuổi Kỷ Dậu, Quý Sửu, Ất Mão; nữ giới hợp với các tuổi Kỷ Dậu, Quý Sửu, Đinh Mão, Đinh Mùi, Ất Mão. Canh Thân

Nam giới hợp với các tuổi Nhâm Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Dậu; nữ giới hợp với các tuổi Nhâm Tuất, Ất Sửu, Mậu Thìn. Nhâm Thân
Nam giới và nữ giới đều hợp với các tuổi Nhâm Thân, Giáp Tuất, Mậu Dần.


Vận khí của tuổi Thân theo ngũ hành
1. Người tuổi Thân thuộc mệnh gì?
Năm sinhCan chiNạp âm
1908 1968 2028Mậu ThânĐại trạch Thổ
(Bãi đất rộng)
1920 1980 2040Canh ThânThạch lựu Mộc
(Gỗ cây lựu)
1932 1992 2052Nhâm ThânKiếm song Kim
(Sắt đầu kiếm)
1944 2004 2064Giáp ThânTuyền trung Thuỷ(Nướctrong suối)
1956 2016 2076Bính ThânSơn hạ Hoả
(Lửa dưới núi)
 2. Mệnh lý của người tuổi Thân
Địa chi: sinh năm Thân.
Ngũ hành: Thổ thuộc tín.
Ngũ thường: Kim thuộc nghĩa.
Hướng may mắn: bắc, tây, tây bắc.
Màu may mắn: trắng, vàng kim, xanh lam; Kỵ màu đỏ, đen, xám, nâu sẫm.
Số may mắn: 1, 7, 8; Số hung: 2, 5, 9.
Hoa may mắn: hoa cúc, hoa hành.

3. Ưu khuyết điểm của người tuổi Thân
Ưu điểm: Tài trí hơn người, năng nổ, hiếu động, thông minh lanh lợi. Thích cạnh tranh, có nhiều mánh khoé, có tấm lòng nghĩa hiệp, phản ứng nhanh, có thể tuỳ cơ ứng biến. Khả năng giao tiếp tốt, khéo đoán ý người, rất dễ hoà mình vào tập thể, nhưng không thích bị người khác khống chế, thích theo đuổi cái mới. Thông minh, nhanh nhạy, có khả năng sáng tạo cái mới, khéo ăn nói, rất thích thể hiện mình. Thích hợp với công tác nghệ thuật và marketing. Là
nam thì có tinh lực dồi dào, có thân hình cường tráng, thường thể hiện mình là người bao dung độ lượng, dũng cảm, có khả năng thích ứng nhanh với môi trường, không bao giờ chịu khuất phục, có tài năng về nhiều mặt, có thể chiếm địa vị chủ đạo. Có lòng ham hiểu biết, đọc rộng hiểu nhiều, có trí nhớ tốt, đầu óc linh hoạt, có khả năng sáng tạo. Biết nắm bắt cơ hội để phát triển sự nghiệp, tạo thời thế, trở thành nhà doanh nghiệp giỏi.

Khuyết điểm: Bình thường hay khoe khoang, đợi khi phản đối ý kiến hoặc hành vi của người khác. Họ không tuân theo quy tắc chung của xã hội, làm việc không thiết thực. Tính tình ham chơi, thiếu tính kiên trì, tầm nhìn thiển cận, có tật chỉ nhìn vào cái lợi trước mắt. Hay có tính ỷ lại, hay nói quá sự thật, chuộng hư vinh, có mới nới cũ, làm việc gì cũng cả thèm chóng chán. Tính cách hơi xảo quyệt, không kiên trì, không trung thực, tự cao tự đại, lạc quan quá mức, hay tự phụ, thích đầu cơ trục lợi để đạt được mục đích họ thường nói dối và lừa gạt người khác, dù tài trí hơn người, nhưng không thể lấy đức phục người, là kiểu người thuộc chủ nghĩa cơ hội điển hình. Người sinh năm Thân dù nói hay làm đều phải thành thực, nếu không sẽ chẳng làm nên chuyện gì cả. Họ có tật tự cho mình là đúng, nên thường xuyên dẫn đến sai lầm, thất bại. (Các khuyết điểm trên nếu sửa chữa thì có thể khắc phục được).

 4. Ngũ hành của người tuổi Thân
Kim: Nhanh nhạy, dũng cảm, xảo quyệt, quyết đoán, khi mất chỗ dựa thì buồn day dứt.
Thông minh lanh lợi, có tài ăn nói hơn người nhưng lại nóng tính và cố chấp. Do họ tự tin nên có thể trở thành nhân tài sáng nghiệp. Chỉ có điều tính cách bướng bỉnh, tự cho mình là thông minh, hay giở trò, e rằng sự thông minh đó sẽ mang hoạ vào thân. Họ lại hay trêu ghẹo người khác, vì vậy nhân duyên không tốt lắm, do đó cần phải bỏ ngay tính ăn nói tuỳ tiện và nông nổi, để mình được mọi người chào đón, hơn nữa cũng rất có lợi cho việc phát triển sự nghiệp.
Về gia đình, sự giúp đỡ và ủng hộ của anh em trong nhà dành cho họ tương đối ít, họ thường phải tự lo cho mình, tự một mình gây dựng sự nghiệp từ hai bàn tay trắng. Dù là nam hay nữ đều nên kết hôn muộn, nếu không cuộc hôn nhân sẽ gặp nhiều sóng gió.
Công việc đương nhiên là thuận buồm xuôi gió, khi trong hoàn cảnh thiên thời, địa lợi và nhân hoà, họ có thể trổ hết tài năng của mình. Nhưng nhân duyên của họ không tốt, cần phải cải thiện mối quan hệ giao tiếp, đặc biệt là không được áp dụng thủ đoạn áp bức tàn khốc đối với đồng nghiệp và cấp dưới, để tránh vì làm quần chúng nổi giận khiến vị trí của mình bị lung lay. Sau một thời gian ngắn có khá nhiều cơ hội tốt đến với họ, nên sáng tạo sự nghiệp hoặc thay đổi công việc. Là thanh thiếu niên thì phải cố gắng học tập để tiến bộ hơn. Nhưng khi tranh cãi hoặc có hiềm khích với bạn học, cần phải nhường nhịn để giữ cho mối quan hệ được hoà huận.
Vì sức đề kháng của cơ thể tương đối kém, lại hay ốm vặt, nên phải chú ý vấn đề vệ sinh ăn uống, đặc biệt là vào mùa hè cần đề phòng ngộ độc thực phẩm hoặc say nắng. Người mệnh Kim trong giao tiếp thường thiếu bí quyết hoà hợp. Không được nhẹ dạ cả tin, phải đề phòng kẻo mình bị chính người bạn thân nhất bán rẻ.

Bí quyết phát tài là ở việc tích góp và tốc độ quay vòng tiền vốn. Tài sản của họ được đánh đổi bằng sự cần kiệm và lao động vất vả. Vì vậy khi có một khoản tiền trong tay thì không được tiêu pha lãng phí, tốt nhất nên đầu tư vào bất động sản để bảo toàn nguồn vốn.

Mộc: Mang đầy hoài bão, muốn có cuộc sống mãi tươi đẹp như mùa xuân.
Tính cách hiếu động, có tấm lòng đồng cảm, có quan niệm rõ ràng về thời gian, thích giúp đỡ bạn bè. Trong công việc luôn đặt trách nhiệm lên trên hết, tận tâm tận lực hoàn thành từng công việc, chỉ có điều thỉnh thoảng thiếu tự tin, cần được sự động viên khích lệ của bạn bè. Vận khí rất thuận lợi, tuy khối lượng công việc tương đối nhiều, áp lực cũng lớn, nhưng họ có thể dựa vào sức mình để giải quyết các vấn đề một cách tốt đẹp, mà thành tích đạt được
cũng khiến người khác phải ngưỡng mộ, được cấp trên đánh giá cao, có cơ hội thăng chức.
Là người đam mê công việc, để làm được một việc gì đó họ có thể làm việc miệt mài đến nỗi quên ăn quên ngủ. Nhưng chính vì thái độ kính nghiệp này khiến nghề phụ của họ dần được phát triển mở rộng.
Về tình yêu, có duyên số khiến người khác phải ước ao, quan hệ vợ chồng rất tốt, đặc biệt là phụ nữ. Về tình cảm, họ thuộc kiểu người nhiệt tình, thận trọng, chắc chắn, nhưng hơi bảo thủ, trong đời sống vợ chồng không xuất hiện sóng gió lớn. Tuy đôi khi xảy ra những cuộc cãi cọ, nhưng họ làm lành rất nhanh.
Người mệnh Mộc khá bận rộn, thường phải chạy đôn chạy đáo, nhưng lợi ích giành được so với công sức bỏ ra là rất khả quan. Chỉ có điều sau khi có tiền trong tay thì không nên tiêu pha lãng phí, nên mua bất động sản. Sau đó dần dần mở rộng sự nghiệp của mình.

Thuỷ: Có sức sống mãnh liệt. Vì Thuỷ là nguồn gốc của vạn vật, nên không bao giờ cạn kiệt. Chỉ số IQ cao, thông minh, nhanh nhạy, thích chơi trội; có khả năng lãnh đạo, là nhà lãnh đạo tài ba. Nhưng chỉ có điều do tài năng bộc lộ ra nhiều nên hơi kiêu ngạo, dễ gây ác cảm cho người khác, mang lại không ít rắc rối ảnh hưởng đến sự nghiệp. Vì vậy người mệnh Thuỷ cần thay đổi tính cách của mình, cố gắng cải thiện mối quan hệ giao tiếp, đồng thời phải học hỏi nhiều để nâng cao mình, qua đó cũng có thể làm thay đổi vận khí.
Có nhiều khả năng bẩm sinh, vì vậy chỉ cần biết cách phát huy là có thể đạt được thành tích rất đáng tự hào.
Về nhân duyên, người mệnh Thủy có số đào hoa, rất có duyên với người khác giới, hay được người khác giới giúp đỡ, ngoài ra quan hệ vợ chồng của họ sau hôn nhân thường rất tốt.
Con đường phát tài hơi thay đổi thất thường, vì vậy phải chuẩn bị sẵn tâm lý. Người này có năng lực làm việc rất tốt chỉ cần chuyên tâm làm thì thành tích đạt được cũng rất nổi bật. Nếu có người hợp tác thì họ càng phát huy được hết khả năng của mình. Khi khối lượng công việc tăng, cần áp dụng phương pháp làm việc khoa học để nâng cao hiệu suất công việc.
Vì có sao Tài vận chiếu mệnh nên được hưởng nhiều bổng lộc, có cơ hội phát tài, có nhiều khoản tiền đến bất ngờ, nhưng phải biết điểm dừng, để tránh xa vào cờ bạc, mà nếu không thận trọng trong việc quản lý tài chính thì chẳng mấy chốc mà chẳng còn đồng xu nào dính túi!

Hoả: Người mệnh Hoả vốn thông minh, nhanh nhạy, nhiệt tình, can đảm, biết làm mọi việc, cử chỉ từ tốn lịch sự. Người này trọng tình nghĩa, có lý tưởng lớn, đồng thời cũng có khả năng làm kinh doanh. Nhưng tính tình của họ hơi nóng nảy, thích mạo hiểm, nhưng lại không hài lòng với cuộc sống hiện thực, hay đứng núi này trông núi nọ, vì vậy trong cuộc đời gặp rất
nhiều sóng gió.
Nên phát triển sự nghiệp nơi đất khách quê người, thành tựu đạt được cũng rất nổi bật. Là nam thì hay được vợ giúp đỡ, vì vợ có thể giúp họ phát triển sự nghiệp. Người mệnh Hoả có một gia đình hạnh phúc. Luôn theo đuổi trong sự nghiệp, dám làm dám chịu, vận thế có phần được cải thiện. Lượng công việc tuy hơi quá tải, nhưng không thành vấn đề, không chỉ
cần dựa vào khả năng của mình là có thể giải quyết được, cũng vì thế mà được cấp trên yêu quý và đồng nghiệp thán phục, có cơ hội thăng chức. Ngoài ra, người mệnh Hoả do có nhân duyên tốt nên luôn được mọi người quan tâm giúp đỡ, trong đó họ rất dễ được bậc đàn anh (là nam) giúp đỡ.
Luôn được mọi người yêu quý, thậm chí rất có duyên. Quan hệ giao tiếp rộng, nhưng phải nắm giữ tình cảm của mình, không nên yêu quá sớm và yêu nhiều, để tránh gây hậu hoạ về sau, đồng thời cũng làm cho đôi bên phải chịu khổ.
Người mệnh Hoả kiếm được nhiều tiền của, đường tài vận của họ rất tốt. Có thể kiếm được một khoản tiền lớn, họ cũng biết cách tích góp, có nhiều cơ hội rút thăm trúng thưởng.
Không thích hợp với hoạt động mang tính đầu cơ trục lợi, vì vậy nếu có tiền trong tay thì nên mua bất động sản để bảo toàn tài sản.

Thổ: Làm việc một cách thiết thực, chăm chỉ, kiên trì, không theo đuổi hư danh, có số khổ trước sướng sau. Tính cách lạc quan, thẳng thắn, không sợ khó khăn. Không nhận được nhiều sự giúp đỡ từ phía anh em trong nhà. Phải tự mình lập nghiệp mới có thể có được sựn nghiệp xán lạn. Thời thiếu niên đã phải chịu vất vả, nên chuyên tâm theo đuổi một nghề thì mới có thể hơn người được. Qua tuổi trung niên họ có thể được hưởng cuộc sống an nhàn. Nhưng nếu là nữ thì có tính cách cố chấp.
Có khả năng tự sáng tạo sự nghiệp, trong hoàn cảnh chịu áp lực lớn trong công việc mà người ngoài thường dèm pha, họ cũng có thể cam chịu để giữ vững cương vị của mình và làm tốt công việc, nhưng cần lưu ý không nên cố chấp mà ảnh hưởng đến mối quan hệ với đồng nghiệp. Tóm lại, nếu cố gắng phấn đấu thì kết quả đem lại cũng rất xứng đáng, mà thành
tích đạt được cũng khiến người ta rất hài lòng. Về sức khoẻ thì luôn phải chú ý giữ gìn.
Sức khoẻ không có vấn đề gì đáng lo ngại, chỉ là thể chất hơi yếu, chỉ cần chú ý ăn uống và giữ gìn sức khoẻ, thường xuyên vận động là có thể yên tâm.
Đường tài vận rất tốt, có nhiều cơ hội phát tài bất ngờ, và cũng vô tình được hưởng bổng lộc, mà tiền của kiếm được cũng nhanh mất đi. Nhưng khi gặp khó khăn về kinh tế, họ sẽ có một khoản tiền bất ngờ đến với mình, nhờ đó mà thoát khỏi cảnh khó khăn.

Vận khí của người tuổi Thân
(Chú ý tất cả tháng, năm trong phần này đều tính theo lịch âm)

1. Người sinh năm Giáp Thân (1944, 2004).
Người sinh năm Giáp Thân (1944, 2004) là Mộc hầu, tức khỉ gỗ, mệnh Thủy, tức Tuyền trung Thuỷ (Nước trong suối). Đây là con khỉ leo trèo, no cơm ấm áo, có tấm lòng quảng đại, bác ái, nhưng bị người khác đố kỵ, thời trẻ lao đao, về già đại lợi. Gia đình hưng thịnh, hòa hợp, con trai, con gái chậm có con. Phụ nữ vượng phu tử.

A. Nam giới sinh năm Giáp Thân
Nam Giáp Thân cuộc sống quá nhiều thăng trầm, song cuộc đời có thể sung túc, cuộc sống khá đấy đủ vào năm 30 tuổi trở đi. Giáp Thân có nhiều tốt đẹp về sự nghiệp vào khi bước vào trung niên.

1. Tình duyên: nếu sinh vào các tháng 8 và 12, dễ có thay đổi tình duyên trong cuộc đời. Còn nếu sinh vào tháng 6, 7 và 11 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: sự nghiệp hoàn thành vào năm 34 tuổi trở đi, đây cũng là khoảng thời gian tạo ra được tài lộc.

3. Gia đạo và công danh: công danh sau 30 tuổi mới có hy vọng. Gia đạo lúc đầu phức tạp sau tuổi 27 trở đi mới bình thường.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Nhâm Tuất, Ất Sửu, Mậu Thìn Kỷ Mùi.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Giáp Thân, Bính Tuất, Đinh Sửu.

6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có số tuổi là 18, 20, 26, 30, 32, 38 và 42 tuổi.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 23 - 27 tuổi: Năm 23 tuổi có nhiều biến cố, nên cẩn thận về bệnh tật và hao tài.
Năm 24 tuổi ở mức bình thường. Năm 26 tuổi có thể tạo lập sự nghiệp cho cuộc đời. Năm 27 tuổi rất vững vàng trong nghề nghiệp cũng như cuộc đời.

- Từ 28 - 35 tuổi: Năm 28 tuổi có thành công đôi chút về tình cảm và tài lộc vào những tháng 4, 8 và 11, ngoài ra các tháng khác bình thường, tài lộc đều đặn, công việc làm ăn không khả quan. Năm 30 tuổi, thắng lợi về tiền bạc, tháng 7 có hao tài. Năm 31 tuổi có nỗi buồn trong gia đạo. Năm 32 – 33 tuổi bình thường. Năm 34 - 35 tuổi vượng phát tình cảm và tài lộc, kinh doanh có kết quả.

- Từ 36 - 40 tuổi: Năm 36 tuổi không nên đi xa và làm ăn lớn, nếu làm ăn lớn sẽ thất bại. Rất cẩn thận vào tháng 6 và tháng 9 vì có thể có tai vạ ảnh hưởng đến bản thân. Năm 37 tuổi gia đình phức tạp, rất có thể đổ vỡ hạnh phúc gia đình. Năm 38 tuổi bình thường. Năm 39 - 40 tuổi có thời cơ tạo dựng sự nghiệp. Năm 40 tuổi không nên đi xa hay xuất hành vào các buồi chiều.

- Từ 41 - 45 tuổi: Năm 41 tuổi có nhiều thuận lợi trong nghề nghiệp và làm ăn, có vượng phát về tài lộc và tình cảm. Năm 42 tuổi bình thường. Năm 43 - 44 tuổi có nhiều tiến bộ trong cuộc đời, đề phòng tháng 3 và 4 âm lịch. Năm 44 tuổi có tiến bộ về tài chính. Năm 45 tuổi có chuyện buồn vào các tháng 4 và 5.

- Từ 46 - 50 tuổi: Năm 46 tuổi không nên đi xa hay xuất ngoại, tránh các tháng 4 và 6. Năm 47 tuổi có thành công về giao dịch và kinh doanh, song có hao tài tốn của vào các tháng 9 và 10. Năm 48 tuổi có may mắn về tài lộc, sự nghiệp có triển vọng. Năm 49 - 50 tuổi mọi việc làm ăn, tài lộc, công danh sự nghiệp ở mức bình thường.

 - Từ 51 - 55 tuổi: Năm 51 tuổi đề phòng các tháng 3, 5, 7, 9 và 11, vì ở các tháng này chỉ thất bại chứ không có thành công. Năm 52 tuổi mọi việc bình thường. Năm 53 tuổi có thành công chắc chắn về công danh, sự nghiệp, tài lộc và tình cảm. Năm 54 - 55 tuổi có phát triển công danh, may mắn trong gia đình và thân tộc, tài lộc bình thường.

- Từ 56 - 60 tuổi: Tài lộc điều hòa và đầy đủ, con cái thành đạt. Mọi việc đạt về công danh, sự nghiệp, tài lộc tùy thuộc vào tâm tính của bản thân.
 
B. Nữ giới sinh năm Giáp Thân
Nữ Giáp Thân có nhiều lần thay đổi về cuộc sống, là người có phần lên cao về công danh nếu có theo đuổi. Tiền vận có nhiều triển vọng cho cuộc sống, tình cảm và tài lộc. Trung vận công danh tốt, hậu vận an nhàn hưởng sung sướng về tài lộc.

1. Tình duyên: Nếu sinh vào những tháng 4, 9 và 12 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 3, 6, 7, 8 và 11 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: Sự nghiệp sẽ hoàn thành vào tuổi 30 trở đi. Tài lộc gặp nhiều may mắn.

3. Gia đạo và công danh: Công danh có phần sáng tỏ và nhiều triển vọng tốt đẹp, gia đạo an hòa, êm ấm.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: đó là các tuổi Giáp Thân, Mậu Tý, Canh Dần, Quý Tỵ, Nhâm Ngọ, Tân Tỵ.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Giáp Thân, Mậu Tý, Canh Dần.
6. Năm không nên kết hôn: đó là những năm có số tuổi là 20, 26, 32, 38 và 44 tuổi.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 18 - 22 tuổi: Năm 18 tuổi đề phòng bị lợi dụng về tình cảm, kỵ đi xa. Năm 19 tuổi thì bình thường, có tình cảm thoáng qua. Năm 20 tuổi thành công về công danh, thi đỗ, có việc làm có thu nhập; 21 tuổi từ tháng 3 và 6 xuất hiện tình cảm lý tưởng lớn trong cuộc đời, năm này tài lộc khá. Năm 22 tuổi nếu kết hôn thì hạnh phúc trọn vẹn.

- Từ 23 - 30 tuổi: Năm 23 tuổi ít gặp may, đề phòng tháng 10 và 11, làm ăn không tốt đẹp. Năm 24 tuổi làm ăn khá tốt, tài lộc có phát triển, công danh có cơ hội lên cao. 25 tuổi, đi xa làm ăn có lợi lớn. Năm 26 tuổi cuộc sống lên cao, đầy đủ song đề phòng vấn đề tài lộc. 27 tuổi vượng phát về tài lộc và cuộc đời, có thể thành công về danh vọng. 28 tuổi đề phòng tháng
10 và 11 sẽ hao tài, tốn của. 29 tuổi là một năm không tốt về tài lộc và tình cảm. Năm 30 tuổi
kỵ đi xa hay giao dịch tiền bạc vào các tháng 6, 8 và 9.

- Từ 31 - 35 tuổi. Năm 31 tuổi nhiều điều tốt đẹp về tình cảm và việc làm ăn, nhưng gia đạo phức tạp; tháng 4 có hao tài, tháng 5 có bệnh. Từ năm 32 – 35 tuổi bình thường.

 - Từ 36 - 40 tuổi: Năm 36 tuổi khá tốt đẹp, nếu tạo lập sự nghiệp tất thành công, nếu sinh con là quý tử. Năm 37 tuổi giao dịch tiền bạc và làm ăn có kết quả. Năm 38 tuổi tài lộc không tốt, tình cảm phức tạp. Năm 39 tuổi mọi việc bình thường, cẩn thận về tiền bạc, nghề nghiệp và tình cảm. Năm 40 tuổi thuận lợi về sự nghiệp và tiền bạc.

- Từ 41 - 45 tuổi: Năm 41 tuổi không thuận lợi, không nên giao dịch tiền bạc hay làm ăn lớn. Năm 42 tuổi có nhiều tốt đẹp về tiền bạc, cuộc sống lên cao, có nhiều cơ hội phát triển về tài lộc và tình cảm. Năm 43 tuổi cuộc sống vẹn toàn, những tháng cuối năm có hao tài hay bị bệnh. Năm 44 tuổi không nên đi xa vào các tháng 6 và 8, cuối năm không nên giao dịch và quan hệ về tiền bạc vì sẽ thất bại. Năm 45 tuổi bình thường, có suy nghĩ và lo buồn.

- Từ 46 - 50 tuổi: năm 46 tuổi có nhiều tốt đẹp trong làm ăn, gia đạo, công danh và tài lộc. Năm 47 tuổi tài lộc và tình cảm vượng phát, song những tháng cuối năm có bệnh, hao tài. Năm 48 tuổi có tốt đẹp về công danh, song đề phòng tháng 9. Hai năm 49 - 50 tuổi ít may mắn, khó khăn về tiền bạc.

- Từ 51 - 55 tuổi: Năm 51 có nhiều tốt đẹp về tình cảm, cuộc sống thăng trầm, tài lộc suy giảm. Năm 52 tuổi bình thường, có bê bối về tiền bạc. Năm 53 tuổi không nên đi xa giao dịch cẩn thận về thân mệnh. 54 tuổi, con cái phát triển công danh, sự nghiệp. Năm 55 tuổi có thể có nạn vào tháng 8, mùa đông xung khắc, thân mệnh suy giảm.

- Từ 56 - 60 tuổi: Năm 56 tuổi rất phức tạp nếu nhẫn nhịn mọi việc sẽ qua. Năm 57 tuổi bình thường. Năm 58 tuổi cẩn thận vào mùa thu. 59 tuổi thận trọng mùa đông. Năm 60 tuổi mọi việc bình thường.

2. Người sinh năm Bính Thân (1956, 2016)
Người sinh năm Bính Thân (1956, 2016) là Hỏa hầu, tức khỉ lửa, mệnh Hỏa, tức Sơn hạ Hoả (Lửa dưới núi). Là người hợp với nghề buôn bán, làm ăn, có tài lộc, điền địa tiền vận vất vả, hậu vận hưng thịnh. Phụ nữ biết quản lý gia đình, làm cho gia đình hưng vượng.

A. Nam giới sinh năm Bính Thân
Năm Bính Thân có nhiều thời cơ tốt về nghề nghiệp và cuộc sống. Tiền vận phức tạp, trung vận nhiều may mắn về nghề nghiệp, hậu vận an nhàn.

1. Tình duyên: Nếu sinh vào các tháng 2, 3 và 9 thì dễ thay đổi tình duyên trong cuộc đời. Nếu sinh vào các tháng Giêng, 5, 12 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: Sự nghiệp được hoàn thành nhanh chóng. Tài lộc dễ dàng từ trung vận trở đi.

3. Gia đạo và công danh: Công danh rất mờ nhạt. Gia đạo tiền vận, trung vận phức tạp, hậu vận mới êm ấm.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: Đó là các tuổi Đinh Dậu, Canh Tý, Quý Mão, Ất Tỵ, Quý Tỵ, Giáp Ngọ.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: đó là các tuổi Đinh Dậu, Canh Tý, Quý Mão.

6. Năm không nên kết hôn: đó là các năm có các số tuổi là: 16, 21, 27, 33, 39, 45 và 51 tuổi.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 20 - 25 tuổi: Năm 20 tuổi nhiều hy vọng về tình cảm, có thất bại về tài lộc, cẩn thận trong giao dịch. Từ 21 - 25 tuổi bình thường.

- Từ 26 - 30 tuổi: Năm 26 tuổi có phần phát tài về tài lộc và công danh, có thể phát triển nghề nghiệp. Năm 27 tuổi có thể sáng tạo việc làm và có thể sung túc về đường tài lộc. Năm 28 tuổi có nhiều kết quả trong việc làm ăn, cẩn thận vào tháng 10. Năm 30 tuổi đề phòng bị mất của, đề phòng việc tiền bạc.

- Từ 31 - 35 tuổi: Năm 31 tuổi mọi việc bình thường. Năm 32 - 33 tuổi chỉ nên làm ăn nhỏ, không nên làm ăn lớn vì sẽ thất bại. Năm 34 - 35 tuổi cẩn thận về giao dịch trong làm ăn và tiền bạc.

- Từ 36 - 40 tuổi: Năm 36 - 37 tuổi nếu làm ăn lớn thì thắng lợi thu nhiều tài lộc. Năm 38 - 39 tuổi có nhiều tốt đẹp về tình cảm và sự nghiệp. Năm 40 tuổi công việc làm ăn bình thường.

- Từ 41 - 45 tuổi: Năm 42 tuổi cần đề phòng mọi việc xảy ra xấu. Từ 43 - 45 vượng phát về tài lộc, công danh, có nhiều may mắn trong làm ăn.

- Từ 46 - 50 tuổi: Khoảng thời gian làm việc trung bình, tránh giao dịch về tiền bạc, cuộc sống có phần lạc quan về gia đình cũng như về thân mệnh cuộc sống.

- Từ 51 - 55 tuổi: Khoảng thời gian này phần thân mệnh hơi xấu, nên cẩn thận về tiền bạc vì có thể mất mát. Những năm này không nên đi xa vì rất bất lợi.

-Từ 56 - 60 tuổi: Khoảng thời gian này cuộc sống phát đạt, tình cảm tốt đẹp, song thân mệnh suy giảm, cẩn thận việc làm ăn.


B. Nữ giới sinh năm Bính Thân
Nữ Bính Thân có nhiều tốt đẹp, số được hưởng nhiều phúc lộc và có công danh, sự nghiệp mau chóng. Tiền vận danh vọng rất tốt đẹp, tài lộc trung vận khá, hậu vận hưởng giàu sang.

1. Tình duyên: Nếu sinh vào các tháng 3, 8 và 10 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng Giêng, 5, 6 và 12 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: Sự nghiệp vào 34 tuổi trở đi thì hoàn thành. Tiền bạc được đầy đủ có phần dư dật cuộc đời

3. Gia đạo và công danh: Công danh lên cao vào trung vận, có thể hưởng được nhiều tốt đẹp về công danh. Gia đạo êm ấm, hưởng trọn vẹn hạnh phúc.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: Đó là các tuổi Đinh Dậu, Canh Tý, Quý Mão, Ất Tỵ, Quý Tỵ và Giáp Ngọ.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: Đó là các tuổi Đinh Dậu, Canh Tý, Quý Mão.

6. Năm không nên kết hôn: Đó là các năm có số tuổi là 24, 27, 29 và 34 tuổi.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 20 - 25 tuổi: Giai đoạn này cuộc sống của người tuổi Bính Thân gặp nhiều nỗi buồn, tình cảm có xao động.

- Từ 26 - 30 tuổi: Là các năm thuận lợi trong làm ăn và tiền bạc, thận trọng trong ứng xử với bên ngoài thì sẽ thành công.

- Từ 31 - 35 tuổi: Là các năm gặp nhiều may mắn và tốt đẹp trong cuộc đời, cũng là năm thử thách sự bươn trải của bản thân trong cuộc sống, song cuối cùng đã vượt qua và thắng lợi.

- Từ 36 - 40 tuổi: Thời gian có sự sung túc về tài lộc và tình cảm. Có nhiều điều kiện đẩy mạnh cuộc sống lên đến mức độ cao, song cũng là thời gian cẩn thận vấn đề tình cảm.

- Từ 41 - 45 tuổi: Là những năm cuộc sống ở mức trung bình, tình cảm, tài lộc và gia đạo ở mức trung bình.

- Từ 46 - 50 tuổi: Thời gian cuộc đời trầm lặng, mọi hoạt động nhằm giải quyết việc gia đình. Thân mệnh suy yếu, không lên đi xa.


- Từ 51 - 55 tuổi: Thời gian phần tài lộc trở lại vượng phát, tình cảm khá tốt. Thân mệnh có suy yếu.

3. Người sinh năm Mậu Thân (1968)
Người sinh năm Mậu Thân (1908, 1968) là Thổ hầu, tức khỉ đất, mệnh Thủy, tức Đại trạch Thổ (Đất bãi rộng). Là người tính tình nóng nảy, làm lụng tất bật, cuộc đời gian nan, tiền bạc đủ dùng. Phụ nữ là người hiền lương, biết nhìn nhận sự việc, có khả năng quản lý gia đình, con trai và con dâu sống hạnh phúc.

A. Nan giới sinh năng Mậu Thân
Nam Mậu Thân tiền vận vất vả, trung vận đầy đủ về tiền bạc, hậu vận an nhàn. Song cuộc đời luôn luôn phải lo nghĩ, toan tính.

1. Tình duyên: Nếu sinh vào các tháng 4, 8, 9 và 12 thì cuộc đời dễ có thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 6, 7 và 11 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: Sự nghiệp vững chắc từ 36 tuổi trở đi, tài lộc đầy đủ hoàn toàn không bị thiếu thốn từ lúc 40 tuổi trở đi.

3. Gia đạo và công danh: Công danh mức độ trung bình, gia đạo lúc nhỏ phức tạp khi trưởng thành thì hạnh phúc an vui.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: Đó là các tuổi Kỷ Dậu, Quý Sửu, Ất Mão, Đinh Tỵ, Đinh
Mùi, Ất Tỵ.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: Đó là các tuổi Kỷ Dậu, Quý Sửu, Ất Mão.

6. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 20 - 25 tuổi: Năm 20 tuổi có tai nạn và hao tài; không may mắn. Năm 21 tuổi cần cẩn thận về tiền bạc cũng như về sự làm ăn. Năm 22 - 23 tuổi không hoàn toàn may mắn, có xuất hiện nỗi buồn. Năm 24 - 25 tuổi vấn đề về tài lộc khó khăn, công việc làm ăn không may mắn.

- Từ 26 - 30 tuổi: Năm 26 tuổi may mắn và có nhiều tốt đẹp. Năm 27 - 28 tuổi nên cẩn thận về vấn đề tiền bạc. Năm 29 – 30 tuổi nên cẩn thận việc làm ăn, mọi việc bình thường.

- Từ 31 - 35 tuổi: Năm 31 tuổi có cơ hội về tài lộc. Năm 32 tuổi trong gia đình có phức tạp; làm việc nhỏ thì thành. Năm 33 - 34 tuổi không nên đi xa và xuất hành vào những ngày xấu.
Năm 35 tuổi có cơ hội làm ăn phát triển tài lộc


- Từ 36 - 40 tuổi: Khoảng thời gian cần quan tâm đến thân mệnh, có phần tốt đẹp về tài lộc, cuộc sống phát triển song nên cẩn thận vấn đề tài lộc.

- Từ 41 - 45 tuổi: Là các năm công việc làm ăn, gia đình, giao dịch... đều tốt đẹp, cuộc sống đầy đủ, công danh và sự nghiệp phát triển.

- Từ 46 - 50 tuổi: Là khoảng thời gian gặp nhiều khó khăn thân mệnh suy giảm phải giữ gìn, tiền bạc hao hụt, cần lo toan cho gia đình. Năm 47 - 48 tuổi có nhiều lo buồn, năm 49 - 50 tuổi không được thuận lợi.

- Từ 51 - 55 tuổi: Là khoảng thời gian nên bình tĩnh và sáng suốt, không nên làm ăn lớn và tin người, tiền bạc yếu kém.

- Từ 57 - 65 tuổi: Là các năm có thời cơ ra tài lộc và phát triển sự nghiệp.

B. Nữ giới sinh năm Mậu Thân
Mậu Thân nữ cuộc đời nhìn chung là sung sướng, tiền vận có vất vả đôi chút; trung vận có nhiều tốt đẹp, hậu vận có lo buồn nhưng không lớn.

1. Tình duyên: Nếu sinh vào các tháng 4 và 9 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 3, 6, 7, 8 và 11 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: Sự nghiệp vững chắc vào độ tuổi 40 trở đi, tài lộc có nhiều triển vọng tốt đẹp trong suốt cuộc đời.

3. Gia đạo và công danh: Công danh nếu có ở mức độ bình thường, gia đạo an hòa trong suốt cuộc đời.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: Đó là các tuổi Kỷ Dậu, Quý Sửu, Ẩt Mão, Đinh Mùi, Ất Tỵ.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: Đó là các tuổi Quý Sửu, Kỷ Dậu, Đinh Mão, Đinh Mùi, Ất Mão, Kỷ Dậu.

6. Năm không nên kết hôn: Đó là các năm có các số tuổi là 26, 32, 38 và 44 tuổi.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 20 - 25 tuổi: Là các năm gặp những chuyện buồn và không hay trong lĩnh vực tình cảm, tài lộc yếu kém, ít gặp may mắn trong cuộc đời.

- Từ 26 - 30 tuổi: Thời gian thu được nhiều kết quả trong tài lộc và các công việc làm ăn. Lĩnh vực tình cảm có nhiều hy vọng tốt đẹp, cuộc đời tươi sáng.

- Từ 31 - 35 tuổi: Thời gian có phát tài, cuộc sống có may rủi. Nếu đi xa làm ăn hay giao dịch tiền bạc sẽ có nhiều thắng lợi tốt đẹp.

- Từ 36 - 40 tuổi: Đây là thời gian cần cẩn thận về tiền bạc cũng như cuộc sống. Gia đạo phức tạp, không gặp nhiều may mắn về tình cảm và tài lộc.

- Từ 41 - 45 tuổi: Đây là thời gian có nhiều triển vọng trong cuộc đời, phần tình cảm và tài lộc được phát đạt và có nhiều tốt đẹp.

- Từ 46 - 50 tuổi: Đây là thời gian rất khó khăn, nếu tỉnh táo sáng suốt ứng xử và giải quyết vấn đề thì mới có thể vượt qua để có thời cơ phát triển trong các năm sắp tới.

- Từ 51 - 55 tuổi: Là thời gian có thể phát triển mạnh mẽ về vấn đề tài lộc cũng như về cuộc sống. Song sự phát triển này lại tùy thuộc vào sự tỉnh táo của bản thân.

4. Người sinh năm Canh thân (1920, 1980)
Người sinh năm Canh Thân (1920, 1980) là Kim hầu, tức khỉ vàng, mệnh Mộc, tức Thạch lựu Mộc (Gỗ cây lựu). Là người luôn bận rộn, thanh cao, gần những người quyền quý.
Gia đình sống lạnh nhạt, hậu vận hưng thịnh, phụ nữ lập chí, gia đình phân tán.
 
A. Nam giới sinh năm Canh Thân

Nam Canh Thân cuộc sống có nhiều may mắn về danh vọng và tài lộc, thân mệnh tốt.
Người được hưởng tài lộc trời ban nếu tâm tính ngay thẳng thiện hiền. Số được hưởng phú quý, con cháu hưởng phúc lộc.

1. Tình duyên: Nếu sinh vào các tháng 5, 7 và 11 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 2, 9 và 11 thì chỉ một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: Sự nghiệp thành công và chắc chắn ở tuổi 35 trở đi. Cũng từ lứa tuổi này tài lộc bắt đầu dễ dàng và có nhiều kết quả tốt đẹp. Năm 45 tuổi có thể phát tài lộc lớn, song đề phòng lại bị hao tài vào các năm khác.

3. Gia đạo và công danh: Công danh lên cao nhưng lại sụp đổ nhanh. Gia đạo phức tạp, chỉ khi đến tuổi 50 trở đi mới êm ấm.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: Đó là các năm tuổi Nhâm Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Mùi.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: Đó là các năm tuổi Nhâm Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Mùi.

6. Năm không nên kết hôn: Đó là các năm có các số tuổi là 18, 20, 26, 30, 32, 38 và
42 tuổi.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 27 - 30 tuổi: Năm 27 tuổi làm ăn phấn chấn, tình cảm dồi dào, gia đạo yên vui, tháng 8 không nên đi xa. Năm 28 tuổi có nhiều cơ hội thuận tiện cho nghề nghiệp, nếu đi xa thì có nhiều tiến bộ về tiền bạc

- Từ 31 - 35 tuổi: Năm 31 tuổi có khẩu thiệt thị phi, tránh miệng tiếng, đề phòng bệnh tật. Năm 32 tuổi, cẩn thận vào mùa hạ, tránh lửa, đề phòng bị lừa gạt và mất của. Năm 34 tuổi có điều kiện thuận lợi cho làm ăn lớn. Năm 35 tuổi có nhiều thành công mọi việc.

- Từ 36 - 40 tuổi: Năm 36 tuổi, cẩn thận vào mùa xuân, có thể xuất hiện tình cảm lạ.
Năm 37 tuổi đề phòng bị tai nạn vào tháng 9. Tháng Giêng năm 37 tuổi có thành công về tiền bạc. Năm 39 tuổi có dịp may đi xa và có cơ hội tiến thân. Năm 40 tuổi nghề nghiệp, công danh phát triển.

- Từ 41 - 45 tuổi: Năm 41 - 42 tuổi gặp được nhiều may mắn. Năm 43 tuổi đề phòng tháng 6 có bệnh. Năm 44 tuổi con cái phát triển, đỗ đạt. Năm 45 tuổi gia đạo yên ấm vui vẻ.

- Từ 46 - 50 tuổi: Năm 46 tuổi kỵ tháng 10, đề phòng hỏa hoạn. Năm 47 tuổi đề phòng bị bệnh, có thể gặp lại cố nhân vào tháng 4. Năm 48 tuổi bị hao tài bất ngờ. Năm 49 tuổi cẩn thận có thể có bệnh hoạn vào tháng 5 và tháng 6, tháng 8 và tháng 11 không nên đi xa. Năm 50 tuổi có thể thắng lợi khi làm ăn lớn.

- Từ 51 – 55 tuổi: Các năm này con cái có nhiều triển vọng phát triển, bản thân nghề nghiệp bình thường. Năm 51 - 53 có tài tộc. Năm 54 tuổi kỵ tháng 9, đề phòng tai nạn.

- Từ 56 - 60 tuổi: Là khoảng thời gian cuộc đời, công việc làm ăn, gia đạo bình thường,
Năm 56 tuổi có bệnh, năm 57 tuổi tạm yên ổn, 58 tuổi lại không được tốt, có hao tài. Năm 59 tuổi khá đẹp về con cái, song bản thân lại khó yên.
 
B. Nữ giới sinh năm Canh Thân

Nữ Canh Thân mệnh và số tài lộc tốt đẹp. Tiền vận tốt đẹp, trung vận có phức tạp đôi chút, hậu vận an nhàn.

1. Tình duyên: Nếu sinh vào các tháng 3, 7 và 12 thì dễ thay đổi tình duyên trong cuộc đời. Nếu sinh vào các tháng 1, 2, 6, 9 và 10 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: Sự nghiệp vững chắc từ trung vận trở đi, cũng từ thời gian tài lộc có nhiều tốt đẹp và thành công.

3. Gia đạo và công danh: Công danh chỉ ở mức độ bình thường. Gia đạo tiền vận phức tạp, trung vận và hậu vận tốt đẹp.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: Đó là các tuổi Nhâm Tuất, Ất Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Mùi.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: Đó là các tuổi Nhâm Tuất, Ất Sửu, Mậu Thìn.

6. Năm không nên kết hôn: Đó là các năm có các số tuổi là 20, 24, 30, 32, 34 và 40
tuổi.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 18 - 22 tuổi: Năm 18 tuổi đề phòng có tai nạn, nếu âm đức tốt thì qua khỏi. Năm 19 - 20 tuổi có dịp may vào mùa xuân. Năm 21 tuổi xuất hiện tình cảm đẹp. Nếu lập gia đình vào 22 tuổi thì rất hạnh phúc.
- Từ 23 - 25 tuổi: Là những năm sẽ có thành công lớn về tài lộc và công danh. Năm 25 tuổi có đi du lịch an toàn và tốt đẹp.

- Từ 26 - 30 tuổi: Năm 31 - 33 tuổi dễ bị bệnh và gặp nhiều chuyện rắc rối, có hao tài tốn của. Năm 34 tuổi tuy không may mắn nhưng có hy vọng phát triển. Năm 35 tuổi dễ bị giao động về tình cảm, đề phòng hạnh phúc bị đổ vỡ.

- Từ 36 - 40 tuổi: Đây là các năm tốt đẹp nhất của cuộc đời, làm bất kỳ việc gì cũng thắng lợi, tình cảm và hạnh phúc dồi dào, tài lộc phát triển rất mạnh, mọi sự yên vui, an bình.

- Từ 41 - 46 tuổi: Là các năm mọi việc diễn ra bình thường. Năm 41 tuổi có chút xao động về tình cảm, song mọi việc trở lại bình thường.

- Từ 47 - 50 tuổi: Năm 47 tuổi làm ăn phát triển, nếu phát triển sự nghiệp tất thành  công. Năm 48 tuổi khá tốt, mọi việc đều như ý nên cẩn thận vào tháng 10. Năm 49 tuổi, cẩn thận vào tháng 6, tháng 7 có hao tài. Năm 50 tuổi cả năm tốt đẹp, làm ăn thuận lợi, có cơ hội phát triển nghề nghiệp.

- Từ 51 - 55 tuổi: Năm 51 tuổi không tốt cẩn thận tháng 3 có hao tài, mùa đông thân mệnh suy giảm. Năm 53 tuổi toàn năm không hay, đề phòng bệnh tật và buồn lo. Năm 54 - 55 tuổi công việc bình thường không có gì xảy ra.

- Từ 56 - 60 tuổi: Là các năm thân mệnh suy giảm, tài lộc không thành công, nên cẩn thận cho thân mệnh.

5. Người sinh năm Nhâm Thân (1932, 1992)
Người sinh năm Nhâm Thân (1932, 1992) là Thủy hầu, tức khỉ nước, mệnh Kim, tức Kiếm phong Kim (Sắt mũi kiếm). Là người thông minh, lanh lợi, vui vẻ, có công danh, nam giới được mọi người kính trọng, lấy được vợ hiền. Nữ giới có dung mạo đẹp mệnh phú quý.
 
A- Nam giới sinh năm Nhâm Thân

Nam Nhâm thân tuổi nhỏ chìm nổi, tự lập thân, tiền vận tuy có lận đận, song từ trung vận trở đi, cuộc sống sung túc hơn người.

1. Tình duyên: Nếu sinh vào các tháng 5, 6 và 9 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 3, 4 và 8 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời.

2. Sự nghiệp tài lộc: Sự nghiệp nếu theo con đường học vấn sẽ hoàn thành. Tài lộc vào 40 tuổi trở đi sẽ sung túc.

3. Gia đạo và công danh: Công danh bằng con đường học vấn sẽ lên cao, nhưng phải cẩn thận đề phòng sự sụp đổ. Gia đạo bình yên vào tuổi 37 - 38 trở đi.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: Đó là các tuổi Canh Thân, Mậu Dần, Canh Thìn.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: Đó là các tuổi Nhâm Thân, Giáp Tuất, Mậu Dần.

6. Năm không nên kết hôn: Đó là các năm có số tuổi là 16, 22, 28, 34, 40, 46 và 52 tuổi.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 25 - 30 tuổi: Năm 25 tuổi cẩn thận vào tháng 2 và 3 sẽ có thể gặp điều không hay, nhưng tháng 8 và 9 lại tốt. Năm 26 tuổi có nhiều triển vọng về tài lộc và tình cảm, tháng 8 và 9 lại tốt, tài lộc dồi dào. Năm 27 tuổi có nhiều điều kiện thuận lợi về tài lộc, gia đạo ấm êm, hạnh phúc. Năm28 tuổi khá tốt và điều này còn kéo dài đến năm 30 tuổi.

- Từ 31 - 35 tuổi: Năm 31 tuổi làm ăn vượng phát, riêng tháng 8 có hao tài, năm 32 - 33 tuổi tài lộc điều hòa. Năm 34 – 45 tuổi, công việc làm ăn và tài lộc bình thường.

- Từ 36 - 40 tuổi: Nam 36 tuổi làm ăn phát đạt, năm 37 - 38 tuổi làm ăn ở mức độ bình thường. Năm 39 - 40 tuổi là hai năm vượng phát tài lộc, con cái có tiến triển về công danh.

- Từ 41 - 45 tuổi: Năm 41 tuổi bình thường, năm 42 và 43 tuổi phát triển tài lộc. Năm 44

- 45 tuổi bản thân sức khỏe có suy giảm, gia đạo có sự buồn phiền.

- Từ 46 - 50 tuổi: Là khoảng thời gian gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, tài lộc phát triển đều đều, gia đạo yên vui, con cháu thuận hòa, tuy vậy cần bảo vệ sức khỏe bản thân.
 
B. Nữ giới sinh năm Nhâm Thân

Nữ Nhâm Thân có nhiều giai đoạn thăng trầm trong cuộc sống, tiền vận, trung vận có nhiều phức tạp, song vẫn có dịp may mắn trong làm ăn và gia tộc. Vào hậu vận mọi việc đều tốt đẹp tuy không giàu sang phú quý, nhưng không đến nỗi nghèo khổ.

1.Tình duyên: Nếu sinh vào các tháng Giêng, 7 thì dễ thay đổi tình duyên. Nếu sinh vào các tháng 3, 4, 6, 8 và 12 thì một lần tình duyên là hạnh phúc trọn đời

2. Sự nghiệp tài lộc: Sự nghiệp hoàn thành từ 36 tuổi trở đi. Tài lộc vào hậu vận mới có nhiều kết quả.

3. Gia đạo và công danh: Gia đạo yên vui và có nhiều êm ấm. Công danh nếu có chỉ ở mức trung bình.

4. Tuổi kết hôn thích hợp: Đó là các tuổi Nhâm Thân, Giáp Tuất, Mậu Dần, Canh Thìn.

5. Tuổi thích hợp làm ăn buôn bán: Đó là các tuổi Nhâm Thân, Giáp Tuất, Mậu Dần.

6. Năm không nên kết hôn: Đó là các năm có số tuổi là 22, 28, 34, 40 và 41 tuổi.

7. Diễn biến từng năm qua cuộc đời:
- Từ 18 – 22 tuổi: Năm 18 tuổi đầu năm xuất hiện tình cảm đẹp kéo dài đến năm 22 tuổi, song lại đổ vỡ bất ngờ. Năm 20 tuổi có tài lộc bất ngờ vào giữa mùa đông. Năm 21 tuổi, công danh sáng tỏ. Năm 22 tuổi gặp nỗi buồn về tình cảm.

- Từ 23 - 30 tuổi: Đây là thời gian đẹp nhất của cuộc đời. Từ 23 - 25 tuổi nếu lập gia đình sẽ rất hạnh phúc. Trong khoảng thời gian này, tài lộc rất dồi dào, tình cảm tràn ngập là thời cơ tốt để xây dựng sự nghiệp.

- Từ 31 - 34 tuổi: Năm 31 - 32 tuổi có bệnh nặng, năm 33 tuổi đề phòng tai nạn. Năm 34 tuổi có hao tài, không nên đi xa, năm 34 tuổi cũng xuất hiện tình cảm mới song phải thận trọng. Cuối năm 34 tuổi phát tài lộc bất ngờ.

- Từ 35 - 40 tuổi: Năm 35 tuổi có nhiều dịp tốt trong làm ăn, phát triển mạnh mẽ về đường tài lộc công danh có phần lên cao. Năm 36 tuổi hãy cẩn thận về tiền bạc, không nên đi xa vào tháng 8 và tháng 10. Năm 37 tuổi có nhiều kết quả về tài lộc và sự nghiệp phát triển mạnh. Năm 38 tuổi cũng có nhiều vấn đề tốt về tài lộc, tình cảm đẹp. Năm 39 tuổi cần thận
trọng vào tháng 6 và tháng 9, các tháng còn lại đều tốt đẹp. Năm 40 tuổi làm ăn có triển vọng tạo ra sự nghiệp, tài lộc dồi dào. Riêng tháng 10 không nên đi xa hay giao dịch về tiền bạc.

- Từ 42 - 45 tuổi: Năm 41 tuổi mọi việc diễn ra bình thường. Năm 42 tuổi khá tốt vào tháng 2 và tháng 6. Năm 43 tuổi đầu năm nên cẩn thận về tiền bạc, cuối năm khá tốt về mọi mặt. Năm 44 tuổi cẩn thận vào tháng 10, đề phòng bệnh tật hoặc tai nạn. Năm 45 tuổi toàn năm tốt đẹp, làm ăn may mắn, tháng 8 và 10 phát tài.

- Từ 46 - 50 tuổi: Năm 46 tuổi tháng Giêng và tháng 6 có lo lắng về làm ăn, các tháng khác tốt đẹp. Năm 47 tuổi cẩn thận vào các tháng 4 và 8, còn các tháng khác bình thường.
Năm 48 tuổi, việc làm ăn hay giao dịch vào các tháng Giêng, 6 và 10 sẽ thắng lợi lớn. Năm 49 tuổi có nhiều phúc lộc và cuộc sống tốt đẹp. Năm 50 tuổi mọi việc bình thường.

- Từ 51 - 55 tuổi: Năm 51 tuổi nhiều tốt đẹp, toàn năm may mắn. Năm 52 tuổi không nên đi xa và làm ăn lớn vì sẽ thất bại. Năm 53 tuổi nên quan tâm tới gia đình. Năm 54 tuổi nên cẩn thận trong giao dịch kinh doanh năm 55 tuổi bình thường, mọi việc như: tình cảm an vui, tài lộc vẫn phát đạt, gặp nhiều may mắn.

- Từ 56 - 60 tuổi: 56 - 57 tuổi có cơ hội tốt cho làm ăn, thân mệnh có suy giảm, không nên đi xa hay gia dịch tiền bạc. Năm 58 - 59 tuổi có sa sút về tài lộc, nhưng thân mệnh vững chắc. Năm 60 tuổi mọi việc khá tốt, cẩn thận vào tháng 10 cho thân mệnh.

Vận khí tuổi Thân theo giờ, tháng sinh 
1. Người tuổi Thân qua tháng sinh

Sinh tháng Giêng: Lập nghiệp được khi đi xa, tài lộc đến muộn, đề phòng phá sản và bệnh tật. Công việc thích hợp là hội họa, thiết kế mỹ thuật, sản xuất hàng hóa...
 
Sinh tháng Hai: Có chức quyền nhưng không bền, gặp nhiều chuyện buồn, có khả năng tạo ra tiền của dễ dàng. Công việc thích hợp là làm quản lý, cán bộ tổ chức, kinh doanh...
 
Sinh tháng Ba: Kinh doanh giỏi, thông minh hơn người, gia đạo an bình, thuận buồm xuôi gió, cuộc sống vật chất dư dả. Công việc thích hợp là: làm cán bộ quản lý, nghiên cứu khoa học, dịch thuật...
 
Sinh tháng Tư: Giỏi giao tiếp, đông bạn bè, có công danh nhưng phải vất vả khó khăn, vui buồn lẫn lộn. Cuộc sống vật chất dư dật, gặp nhiều chuyện thị phi. Công việc thích hợp là: kinh doanh, kiến trúc sư, chủ trang trại...
 
Sinh tháng Năm: Có tài nhưng ít thăng tiến và thành đạt, mưu sự có thể thành công, hay gặp miệng tiếng, tự thân lập nghiệp, bạn bè không nhiều. Công việc thích hợp là nhà báo, nhà thiết kế, nhiếp ảnh,...
 
Sinh tháng Sáu: Tài lộc ít nhưng vật chất đủ dùng, họa phúc ngang nhau, hay vương vào vòng kiện tụng, gia đạo an vui, con cháu hiển đạt. Công việc thích hợp là kinh doanh, cán bộ thường trực, trồng cây...
 
Sinh tháng Bảy: Cuộc sống vật chất đầy đủ, được thừa hưởng của tổ tiên, hạnh phúc vui vẻ, cuộc đời phong lưu. Công việc thích hợp là kinh doanh, nghệ thuật...
 
Sinh tháng Tám: Thông minh, năng động, sự nghiệp hanh thông, danh lợi song toàn, tương lai và tiền đồ sáng sủa, gia đạo an vui, con cháu tốt. Công việc thích hợp là kỹ sư theo dõi công trình, tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo, công tác kế hoạch…
 
Sinh tháng Chín: Có quyền lực song luôn trái ý, vui buồn lẫn lộn, sự nghiệp thành công, có năng khiếu nghệ thuật. Công việc thích hợp là làm quản lý, kinh doanh, nghệ thuật…
 
Sinh tháng Mười: Có năng khiếu nghệ thuật, tài lộc bình thường, ý chí không kiên định, hạnh phúc không như ý, cần an phận thủ thường thì mọi việc tốt đẹp. Công việc thích hợp là nhà giáo, vận động viên, nghệ sỹ…
 
 
Sinh tháng Mười Một: Cuộc sống khó đủ, gặp nhiều chuyện buồn, gia đình ly tán, cả đời vất vả có thể thích hợp làm mọi việc.
 

Sinh tháng Mười Hai: Cuộc sống bấp bênh, thành công ít, thất bại nhiều, cuối đời bình an, hạnh phúc. Công việc thích hợp là dạy học, nghệ sĩ, nhân viên phục vụ…

2. Người tuổi Thân theo giờ sinh
 
Sinh giờ Tý: Sự nghiệp thành công nhưng khó làm quan.
 
Sinh giờ Sửu: Luôn gặp thuận lợi, có danh, có uy.
 
Sinh giờ Dần: Có thể làm quan, nhưng hữu danh vô thực.
 
Sinh giờ Mão: Nhiều niềm vui, gặp hưng hóa cát.
 
Sinh giờ Thìn: Tài năng hơn người, dễ bị phá hại.

Sinh giờ Tỵ: Hay vướng thị phi, nhưng được quý nhân giúp đỡ.
 
Sinh giờ Ngọ: Gian nan vất vả.
 
Sinh giờ Mùi: Đề phòng bệnh tật, không được nhân hòa.
 
Sinh giờ Thân: Dữ ít lành nhiều, bạn bè không vì mình.
 
Sinh giờ Dậu: Cuộc sống bình thường.
 
Sinh giờ Tuất: Gặp nhiều khó khăn nhưng mọi việc sẽ thành.
 
Sinh giờ Hợi: Dễ vương vào tai tiếng, kiện tụng, nhưng có nhiều người giúp đỡ.

Vận khí của tuổi Thân theo từng năm

Ngoài năm tuổi tức năm Thân, người tuổi Thân cần đặc biệt lưu ý đến các năm Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu và năm Hợi. Trong 6 năm này có thể xuất hiện những sự việc không có lợi cho người tuổi Thân, nhưng nếu bạn biết đề phòng và luôn thận trọng thì trong 6 năm này cũng có thể xuất hiện những điều có lợi. Nếu bạn bình tĩnh phân tích và xử lý tốt các mối quan hệ
ngoài đời thì cơ hội thành công rất cao. Tất nhiên mỗi người một khác, bạn phải căn cứ vào tình hình cụ thể của từng năm mà định đoạt.
 
1. Vận khí lưu niên của người tuổi Thân ở năm Tý
Người tuổi Thân gặp năm Tý, việc kinh doanh trong năm phát đạt, bổng lộc nhiều, sự nghiệp phát triển, gặt hái nhiều thành công, nhưng trong năm sẽ gặp chuyện kiện tụng, dẫn đến các vụ tranh cãi ngoài ý muốn. Chức vụ cao, có quý nhân trợ giúp, công việc thuận lợi. Nên kết thân với người tốt, nên đầu tư sáng tạo sự nghiệp, nhưng phải chú ý những chuyện bất ngờ xảy ra, khi giải quyết các vấn đề thì nên bình tĩnh là hơn.

Đại vận của người tuổi Thân trong năm Tý không được đẹp, tiểu vận lên xuống thất thường. Với thiên tính kiêu ngạo, hiếu chiến của người tuổi Thân thì năm Tý là năm có nhiều chuyện buồn hơn chuyện vui. Nhưng bước vào năm Tý, thế vận của người tuổi Thân có sự chuyển biến lớn.

Năm Tý, người tuổi Thân có sự đột phá lớn về thế vận, tài vận hanh thông, quyền lực lớn. Năm Tý, ông chủ tuổi Thân có thuộc hạ trung thành, đại lợi khi tiến công, có nhiều chuyện vui hơn chuyện buồn, nhưng cần cẩn thận khi xử lý các vấn đề trong gia đình.

Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Người sinh năm 1944 tất có nhiều thay đổi trong năm Tý, có thể nói là thay đổi tốt đẹp nhưng có nhiều khó khăn, quyền lực có nhiều bất lợi, cho nên họ cần mở rộng hoài bão, nỗ lực tiến lên, coi tài vận không là vấn đề lớn. Nhưng người tuổi Thân khác đều có sao Tướng Tinh chiếu mệnh cho nên đại lợi thống lĩnh bốn phương, lại được thêm sao Tam Đài, Kim Quỹ nhập cung mệnh, cho nên đại lợi về phương diện tài vận. Năm Tý, người tuổi Thân thu được nhiều tài lợi, nhưng gặp bất lợi khi đầu tư.

Năm Tý, người tuổi Thân còn có sao Thiên Mã chiếu mệnh, cho nên đi xa sẽ đại lợi, có nhiều quý nhân phù trợ và có nhiều cơ hội ở hải ngoại. Sao Thiên Mã cũng khiến người tuổi Thân gặp nhiều biến động, thí dụ như chuyển nhà, chuyển công tác, di cư... Sự nghiệp của người tuổi Thân trong năm Tý bất lợi nhiều về mặt quan hệ giữa người với người, có nhiều chuyện thị phi, tình cảm bị tổn thương lớn, vì thế họ nên cầu tiến trong sự nghiệp, nếu mối quan hệ giữa họ với người khác bị tổn hại thì cũng không nên thất vọng, chán nản, bi quan.

2. Vận khí lưu niên của người tuổi Thân ở năm Sửu
Người tuổi Thân gặp năm Sửu, năm có sao Thiên hỷ chiếu mệnh, khi làm ăn nơi xa mà biết cách làm việc thì thường thuận buồm xuôi gió. Đầu năm gặp chút khó khăn nhỏ, cuối năm có ốm đau, mất ít của cải. Luôn luôn phải thận trọng trong việc ăn mặc, tránh để xảy ra những điều không nên.

Bước vào năm Sửu, người tuổi Thân như có cảm giác được thoát thai, tư thế cũng trở nên phong tao hơn, nửa năm cuối họ có nhiều cơ hội về quyền lực và tài vận. Năm Sửu, người tuổi Thân được sao cát Nguyệt đức, Thiên Hỷ chiếu mệnh đã rửa đi nỗi phiền muộn
chứa chất trong nhiều năm để họ có nhiều cơ hội chủ động hơn. Năm Sửu người tuổi thân lại bị trở ngại bởi các sao hung Tiểu Hao, Tử Phù nhưng không làm ảnh hưởng đến cát vận của họ.

 Năm Sửu người tuổi Thân tiến tài, tiến lợi, xuất ngoại cầu mưu, thuận buồm xuôi gió, nhưng tiếc là có sao Lưu hà tỏa sáng, cho nên sức khỏe của họ bị giảm sút, cũng khiến cho nam tuổi Thân bất lợi khi đi xa; tâm tình bị xáo trộn. Nói tóm lại, năm Sửu, người tuổi Thân nên mượn những mối nhân duyên, chủ động xuất kích để không bỏ lỡ vận may. Người tuổi Thân nói năng sắc nhọn như lưỡi dao, cần thay đổi khuyết điểm đó.

Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Tháng thuận lợi khi tiến công của người tuổi Thân trong năm Sửu là tháng 3 và tháng 11 đại lợi khi tiến công và đầu tư, lại thêm có sao Thiên Hỷ chiếu mệnh, nên họ đặc biệt có nhiều niềm vui, vì thế nên tổ chức nhiều cuộc hội hè giải trí, tăng cường các hoạt động xã giao, đỉnh cao là tháng 12. 

Người sinh năm 1920, 1944, 1968 cực vượng vào năm Sửu, đại lợi trong sự nghiệp, nhất là người sinh năm 1944 tinh lực cực sung mãn, tất có chức vị. Người sinh năm 1956 có bước đột kích trong năm Sửu, người sinh năm 1932, 1980 có thuận thuận lợi, bình thản.
 
3. Vận khí lưu niên của người tuổi Thân ở năm Dần
Người tuổi Thân gặp năm Dần, tỷ lệ gặp khó khăn và thuận lợi trong năm này là 50:50.

Tài vận bất ổn, chuyện hôn nhân có nhiều rắc rối, hay cãi nhau. Tinh thần và của cải đều bị tổn thất, ảnh hưởng đến nguyên khí. Vào mùa thu khi đi xa cần lưu ý.

Năm Dần, người tuổi Thân tất có nhiều đại biến đổi, nhất là có nhiều biến động trong lĩnh vực đầu tư, tuy vậy cần phải cẩn thận từng bước để tạo ra những cơ hội trong nguy cơ.

Năm Dần, khi tham gia đầu tư trên thị trường, người tuổi Thân cần phải tỉnh táo. Vận tốt xấu của người tuổi Thân trong năm Dần còn liên quan đến cả ngày tháng năm sinh của họ. Năm Sửu, người tuổi Thân phạm sao Thái Tuế, tất sẽ có đại biến, nam tuổi Thân sẽ ứng nghiệm hơn nữ cả về tài vận, gia vận, sức khỏe.

Năm Dần, người tuổi Thân phạm sao Tuế Phá, Đại Hao. Với tính cách không biết thua, người tuổi Thân rất có thể sẽ mất bạn chung vai sát cánh, hồi hận không kịp trở tay. Vì thế, nếu thế vận của người tuổi Thân thuận lợi trong năm Sửu thì năm Dần cần cẩn thận, nếu như thế vận của họ không thuận trong năm Sửu thì năm Dần do có sao Thái Tuế nhập cung mệnh thì thế vận có thể sẽ khả quan hơn, giống như được thoát thai vậy, có thể phá bỏ được những khó khăn, cản trở của năm cũ. Thế vận trong năm Dần của nữ tuổi Thân tốt hơn nam tuổi Thân, nhưng nam tuổi Thân có thể tham gia đầu tư, cần lưu ý kẻo bị liên lụy hay bị hại một cách mờ ám.

Năm Dần là năm người tuổi Thân có sao Thiên Mã chiếu mệnh, cho nên tất có nhiều thay đổi, nhất là có thể chuyển đổi công tác, chuyển chỗ ở, gặp nhiều tai ách, binh biến, bệnh tật... Năm Dần, người tuổi Thân lại phải đối mặt với một trận khảo nghiệm mới, nhưng may nhờ tâm đức, lại được sao Thiên Giải, Giải Thần hóa giải hung thành cát nên sẽ có nhiều may mắn, thuận lợi.

Về phương diện sự nghiệp: Năm Dần là năm người tuổi Thân sẽ gặp nhiều bất lợi khi tiến công, cho nên cần có sách lược “dĩ thủ vi chủ”. Nhưng với tính cách của người tuổi Thân thì họ không bao giờ dùng sách lược thủ thế, cho nên sẽ gặp nhiều nguy hiểm.

Về phương diện tài vận: Năm Dần, người tuổi Thân có bước chuyển biến lớn về tài vận, nhưng đầu năm tài vận rất kém, cần thủ thế chờ đến nửa năm sau thì sẽ có nhiều khả quan. Người sinh năm 1944, 1980 cực vượng vào năm Dần, có thể trông chờ vạn sự thuận lợi, khả quan trước năm Thái Tuế. Người sinh năm 1944 có uy thế cực mạnh, tài vận cao hơn một bước so với năm Sửu. Người sinh năm 1956 có quyền uy, có danh mà không được lợi vào năm Dần, người sinh năm 1968 chỉ vượng trong giới hạn nghề nghiệp là văn hóa, nghệ thuật.

Tháng tiến công tài vận của người tuổi Thân trong năm Dần là tháng 2, 4 và 11.
 
4. Vận khí lưu niên của người tuổi Thân ở năm Mão
Người tuổi Thân gặp năm Mão, năm này có sao Tử vi chiếu mệnh, việc làm ăn đạt hiệu quả kinh tế cao, mọi việc đều suôn sẻ. Tuy nhiên vẫn gặp một số khó khăn, mệt mỏi, tai nạn xảy ra cũng không đáng lo ngại. Năm này nên tìm duyên bên ngoài. Mùa xuân rất thích hợp để họ thực hiện mọi kế hoạch, vì nếu bắt đầu ngay từ thời điểm thuận lợi này thì tiền đồ của họ rất có thể sẽ xán lạn, có thể tránh mọi tai ương, bệnh tật.

Năm Dần, trong nhà của người tuổi Thân có nhiều vấn đề phiền phức, cả về sức khỏe lẫn tình cảm, sự chịu đựng về mặt tình cảm đã được dồn nén từ nhiều năm đột nhiên bùng phát vào năm Dần. Bước sang năm Mão, người tuổi Thân được cởi bỏ “chiếc áo xanh mà khoác một chiếc áo tím”, tất cả đều may mắn, thuận lợi bởi có sao cát Tử Vi, Long Đức chiếu mệnh. Vào năm Mão, người tuổi Thân có sự nghiệp, có lợi ở phương xa, lại thêm sao cát nhập cung mệnh, cho nên đại lợi ở sự nghiệp. Ngoài ra, vào năm Mão, người tuổi Thân có nhiều sao hung nhập cung mệnh, nhưng có sao Địa Giải hóa hung thành cát.

Người tuổi Thân sinh năm 1932 có sao Thiên Ất quý nhân chiếu mệnh vào năm Mão, cho nên thế vận của họ may hơn tất cả những người tuổi Thân khác, có quý nhân phù trợ và đại lợi khi sáng nghiệp. Người sinh năm 1956 cũng có sao Thiên Ất quý nhân chiếu mệnh vào năm Mão, cho nên đại lợi, có quý nhân phu trợ, đại lợi khi đầu tư bất động sản. Người tuổi

Thân sinh năm 1920, 1944, 1980 nên tích luỹ tài sản ở năm Mão vì e rằng có tai nạn đổ máu, đầu năm nên đi lễ giải hạn.

Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Người sinh năm 1944 do ảnh hưởng của sao La Hầu cho nên cần nghe theo ý kiến của người khác, tránh thị phi cô độc, phòng tiểu nhân hãm hại thì sẽ khả quan. Người sinh năm 1968 có cơ hội xây dựng nhà cửa và kết nhân duyên. Người sinh năm 1980 bất lợi vì có sao La Hầu chiếu mệnh lại gặp sao hung cho nên năm Mão cần chờ đợi. Tháng tốt nhất trong năm Mão của người tuổi Thân là tháng 2, tháng tư và tháng 11.

Nói tóm lại, năm Mão là năm khôi phục, cũng là năm tiến công của người tuổi Thân.

Năm Mão là năm mà người tuổi Thân phải lao tâm, lao lực cũng là năm bận rộn để họ khôi phục lại những gì đã mất từ năm trước.
 
5. Vận khí lưu niên của người tuổi Thân ở năm Thìn
Người tuổi Thân gặp năm Thìn, trong năm Thìn người này luôn có các điều kiện thuận lợi để thực hiện kế hoạch, tài vận cũng rất tốt. Sự cố gắng nỗ lực sẽ mang lại cho họ kết quả bất ngờ. Trong nghiệp học cũng đạt được thành tích cao. Nhưng trong việc kết bạn phải lưu ý, đề phòng có kẻ tiểu nhân hãm hại.

Bước sang năm Thìn, người tuổi Thân bước vào năm thứ hai của đại bệnh đang khỏi dần ở bước đầu, lại thêm có sao Hoa Cái chiếu mệnh nên họ sẽ đại lợi ở sự nghiệp và danh khí, nhưng nam tuổi Thân tốt hơn nữ tuổi Thân. Tuy vậy, năm Thìn vẫn là năm người tuổi Thân khó làm nên đại nghiệp, cho nên tất cả nên lấy sự ổn định, yên ổn là trên hết.

Năm Thìn, người tuổi Thân gặp sao hung, bao gồm sao Bạch Hổ, Phi Liêm chiếu mệnh nên gặp nhiều trở ngại, chưa đạt được tâm nguyện, vì thế họ phải dựa và người tuổi Tý, trong lục hợp người tuổi Tý, tuổi Thìn trong tam hợp để có thêm sao cát Thiên Đức, Thiên Giải, che chở thì mới có được cục diện thắng lợi.

Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Tháng đại lợi về phương diện sự nghiệp và tài vận của người tuổi Thân trong năm Thìn là tháng 3. Tháng đó, người tuổi Thân có sao Hoa Cái chiếu mệnh, cho nên nam tuổi Thân tuy thiếu danh khí, nhưng khẳng định được bản thân và có thành tựu, nhất là trong lĩnh vực nghệ thuật, chính trị, giáo dục…

Năm Thìn, nam tuổi Thân đẹp hơn nữ tuổi Thân. Nữ tuổi Thân có sao Hoa Cái chiếu mệnh, vì sao này chủ “Mộc Lan tòng quân”, khiến họ trở nên cao ngạo, đại lợi ở sự nghiệp, nhưng bất lợi ở hôn nhân. Xem ra, năm Thìn sự nghiệp của nữ tuổi Thân có chiều hướng phát triển, nhưng ái tình lại gặp nhiều trắc trở.

Người sinh năm 1956, có sự nghiệp trong năm Thìn, nhưng của cải, tiền tài lại giảm sút. Năm Thìn, người sinh năm 1944 đại danh, đại lợi, rất bận rộn, có nhiều cơ hội biểu hiện sự thăng tiến. Người sinh năm 1968 có cơ hội thể hiện năng lực và được thăng tiến. Người sinh năm 1980, 1932 đều có những biểu hiện tiến bộ, nổi bật trong mọi lĩnh vực, nhưng cẩn thận kẻo gặp chuyện thị phi trong tháng 4 và tháng 10, tinh thần có thể làm ảnh hưởng đến thành tích, vì
thế nên lấy sự cẩn thận làm đầu.

Năm Thìn là năm “trung bình” của người tuổi Thân, có thể tiến công, nhưng chưa chắc đã giành được thắng lợi, có thể bị bệnh tật, ốm đau. Năm Thìn còn là năm “nhập vị” cũng là năm “kết giao rộng rãi” của người tuổi Thân, cho nên người tuổi Thân có thể phát triển cơ sở vốn có của mình, bảo lưu thực lực, nếu có muốn đầu tư thì hãy chờ đến năm Tỵ, vì năm Thìn còn là năm “lưu lực” của người tuổi Thân, cho nên cần có sự sắp xếp, chuẩn bị, là năm gieo hạt, tưới nước để chờ đến mùa thu hoạch, tất cả đều cần phải hài hòa, đó là mùa xuân cuối cùng trước khi thu hoạch.

6. Vận khí lưu niên của người tuổi Thân ở năm Tỵ
Người tuổi Thân gặp năm Tỵ, năm này họ có thể mắc bệnh nặng, thậm chí mắc bệnh nan y. Nhưng may mà được chữa trị kịp thời nên cũng không có vấn đề gì.

Trong mấy năm liền, người tuổi Thân đều có thế vận không được đẹp, tuy cuộc sống bình thản nhưng ít thành công, không mấy vui vẻ.

Bước vào năm Tỵ, người tuổi Thân sẽ có nhiều niềm vui, có thêm ý chí phấn đấu, có quý nhân phù trợ, lại được nhiều sao cát chiếu mệnh, tự nhiên sẽ hóa giải hung thành cát, xuất hiện vận khí mới. Cho nên vào năm Tỵ, người tuổi Thân có thể tập trung toàn lực tiến công. Về phương diện sự nghiệp thì có thể mở mang từ tháng 3 đến tháng 9, trong sáu tháng đó có thể tập trung toàn lực tiến công, tháng 11, 12 có phúc đến, sẽ xuất hiện rất nhiều đột phá mới trong sự nghiệp.

Về phương diện tài vận: Tháng 11 là đỉnh cao về tài vận của người tuổi Thân trong năm Tỵ, những tháng khác đều không đẹp, cần lưu ý vào tháng 3 và tháng 7 vì có thể bị tai ách hao tài, tốn của.
Tóm lại, vào năm Tỵ người tuổi Thân giống như hổ đói bắt được dê, mọi việc thuận lợi như ý.
 
7. Vận khí lưu niên của người tuổi Thân ở năm Ngọ
Người tuổi Thân gặp năm Ngọ, năm này có sao Phúc tinh chiếu mệnh, vận thể tốt, trong nhà liên tiếp có tin vui, việc đầu tư đạt kết quả cao, tài vận rất tốt, có thể thu được lợi ích kinh tế từ nhiều mặt, nhưng không nên có lòng tham vô đáy.

Người tuổi Thân liên tục có những bước nhảy vọt trong hai năm liền. Năm Ngọ là năm “động biến tĩnh” của người tuổi Thân, cho nên cần tạo ra cơ sở bước đầu, tiến bước theo lý tưởng. Năm Ngọ đối với họ là năm có tài lộc và vận khí không tồi đối với người tuổi Thân. Tuy vậy, vận khí của người tuổi Thân trong năm Ngọ không được bằng hai năm trước, nhưng người sinh năm 1932, 1944, 1968 có tài vận cực đẹp, người sinh năm 1932 có sức khỏe kém.

Năm Ngọ, người tuổi Thân cũng có tương đối nhiều tiểu nhân hãm hại, có nhiều chuyện thị phi, phiền não.

Về phương diện sự nghiệp: Người sinh năm 1956 có sự nghiệp khởi sắc vào năm Ngọ, có thế vận du lịch, nhưng tình cảm gia đình có nhiều xáo trộn.

Năm Ngọ, người tuổi Thân đặc biệt lưu ý đến những chuyện thị phi. Do họ là những người quá kiêu ngạo, quá hay bị kích động cho nên bị nhiều người không ưa. Vào tháng 3, người tuổi Thân có thể gặp những điều kì dị, vừa may mắn vừa không may mắn cho nên cần làm điều thiện, tu tâm dưỡng tính để đảm bảo thành công.

8. Vận khí lưu niên của người tuổi Thân ở năm Mùi
Người tuổi Thân gặp năm Mùi, năm này sự nghiệp gặt hái được một số thành công, trong các lần đầu tư đều mang lại hiệu ích kinh tế cao, nhưng phải thận trọng kẻo bị mắc lừa, vì luôn có người muốn lừa bạn.

Năm Mùi là năm người tuổi Thân có tiểu lợi, muốn đại lợi cần thời cơ, nếu như họ lao vào lĩnh vực đầu tư một mình thì sẽ gặp nhiều nguy hiểm, vì thế năm Mùi người tuổi Thân nên tranh thủ nghỉ ngơi và tạo nhiều cơ hội cho mình.

Vị trí trước mắt của người tuổi Thân không phải do vận trời sắp đặt, năm Mùi là năm thuận lợi với họ nhưng không có nhiều đột phá, có nhiều khó khăn trong sự nghiệp. Nếu như người tuổi Thân tiếp tục hiếu chiến, đương nhiên sẽ có thành quả, nhưng so với 2, 3 năm trước sẽ vất vả hơn rất nhiều.

Tình hình sức khỏe của người tuổi Thân trong năm Mùi không được ổn định, gia vận không đẹp thường tiềm ẩn ý thức cô độc, khiến cho phương diện chủ quan càng mạnh mẽ nên sẽ gặp nhiều thị phi, có xích mích với bạn bè và đồng nghiệp, không có quý nhân “phù trợ”. Nếu nhà của người tuổi Thân dựa vào núi thì cần đặc biệt cẩn thận khi đi mua bán kẻo nhập vào vòng xoáy thị phi. Tháng 2, 4, 11 và 12 của năm Mùi, người tuổi Thân có vận khí cực đẹp, cho nên cần tận dụng triệt để thế vận trời cho trong 4 tháng đó. Năm Mùi cũng là năm người tuổi Thân nhập vào vận đào hoa, cho nên cần có phương thức xử lí thích hợp, nếu không vận sẽ càng xấu hơn, cần cẩn thận kẻo mắc những chứng bệnh về tinh thần khiến họ rất dễ nổi nóng. Người sinh vào mùa hạ có vận khí không được đẹp vào năm Mùi, nếu như biết nghe theo ý kiến của người nhà coi khách đến nhà như chủ thì vận khí sẽ chuyển biến theo hướng tốt hơn. Năm Mùi cũng là năm người tuổi thân gặp nhiều phiền phức, cho nên cần phải tu tâm, tích đức. 

Người tuổi Thân gặp Thân, năm này tin vui đến tới tấp, số đào hoa, phải cẩn thận đến chuyện tiền bạc, hay mắc chứng đau đầu, thường xuyên ốm vặt.

Năm Thân thế vận của người tuổi Thân lên lên, xuống xuống, gặp nhiều phiền muộn, nhưng cũng có nhiều niềm vui sắp đến, thuộc năm “cầu thắng trong biến”, chỉ cần họ yêu cầu không quá cao thì có thể vượt qua năm Thân với tâm tình thư thái. Năm Thân, người tuổi Thân nên sống thoải mái, tránh cô độc.

Người tuổi Thân có khuynh hướng không vui với những việc thành công nhỏ mọn, thích nhanh chóng ôm đồm tất cả những gì họ có, có chí tiến thủ, hay nhớ đến quá khứ. Năm Thân, người tuổi Thân nên mở rộng cục diện nhân sinh, không nên chỉ chú tâm đến tài vận và sự nghiệp, nên hưởng thụ cuộc sống tình cảm, tăng cường vận động, du lịch, phát triển cá nhân hoàn chỉnh. Năm Thân, người tuổi Thân khó phân biệt được địch ta, cho nên cần phải giữ được đầu óc tỉnh táo.

Năm Thân, nữ tuổi Thân sinh năm 1968 rất đào hoa, nếu như có đối tượng thì nên kết hôn chứ không nên kéo dài thêm. Nam tuổi Thân sinh năm 1956 cũng có vận khí thịnh về mặt tình cảm, nếu chưa kết hôn thì nên kết lương duyên, nếu đã kết hôn thì nên cẩn thận kẻo xuất hiện người thứ ba, cho nên người đã kết hôn nên cùng gia đình và người thân đi nghỉ ngơi du lịch, vào năm Thân để tình cảm thêm gắn bó. Ngoài ra vào năm Thân, người tuổi Thân nên tiến tu học nghiệp giải trí bằng cách đánh cầu, bơi lội, học thư pháp, nấu ăn sẽ đại lợi.

Về phương diện tài vận: Năm Thân, người tuổi Thân không thất tài vận, người sinh năm 1932 có hao tài tốn của, thời vận đẹp nhất là các tháng cuối năm.

10. Vận khí lưu niên của người tuổi Thân ở năm Dậu
Người tuổi Thân gặp năm Dậu, năm này có sao Thái dương chiếu mệnh, cả năm làm việc vất vả nên hiệu quả kinh tế thu được rất khả quan, gặp nhiều chuyện vui, có công danh, chỉ có điều sắc khí quá nặng, phải biết tự kiềm chế, qua mùa thu sẽ có một vài thu hoạch nhỏ.
Năm Dậu, vận khí của người tuổi Thân như thế nào thì nên hỏi về vận khí năm Thân của họ như thế nào?
Nếu như năm Thân, người tuổi Thân có vận khí kém thì năm Dậu sẽ có bước nhảy vọt, mọi sự thuận lợi.

Nếu như vận khí năm Thân của người tuổi Thân đẹp thì năm Dậu sẽ bình bình, nhưng vẫn là theo hướng đi lên, xuất hiện nhiều tình huống hư hư thực thực.

Nếu như vận khí năm Thân của người tuổi Thân cực đẹp thì năm Dậu càng có những biểu hiện cực đẹp.

Năm Thân, người tuổi Thân phạm sao Thái Tuế, thuộc quẻ biến, có ảnh hưởng trực tiếp đến vận thế của năm tiếp theo đó.

Năm Dậu, người tuổi Thân có sao Thái Dương chiếu mệnh, cho nên sinh khí vượng, nhưng tính cách và bản mệnh có sự phát huy khác nhau. Sao Thái Dương biến hung thành cát, dù thế nào chăng nữa thì năm Dậu, người tuổi Thân cần tập trung toàn lực tiến công, nỗ lực tiến lên, có thể đạt được tâm nguyện của bản thân.

Về phương diện sự nghiệp: Năm Dậu, sự nghiệp của người tuổi Thân bị cuốn vào vòng xoáy của ái tình cho nên cần phải cẩn thận. Năm Dậu, người tuổi Thân có thể được thăng chức, thế lực lên như diều, tất cả mọi việc đều thuận buồm, xuôi gió, cần lợi dụng các mối quan hệ nhân thế, nên giải ân oán với họ từ nhiều năm nay, biến kẻ thù thành bạn bè.

Về phương diện tài vận: Năm Dậu, người tuổi Thân thấy đợi ở bốn phương cho nên cần nỗ lực kiếm tiền, tiêu dùng thoải mái.

Năm Dậu là năm khiêu chiến của cuộc sống tình cảm đối với người tuổi Thân cho nên họ cần nhường nhịn người thân, chủ động tranh thủ hòa khí trong gia đình, người đã có gia đình thì nên thiết kế những tiết mục chỉ có hai vợ chồng với nhau, người chưa có gia đình thì nên giảm nhẹ quan niệm chủ quan của mình, nghĩ từ góc độ của đối phương. Năm Dậu chính là năm “tình cảm” của người tuổi Thân.

Năm Dậu cũng là năm tiến công của người tuổi Thân, họ sẽ được nhiều bài học từ cục diện xấu của năm Thân mà thể nghiệm tính cách của mình đối với cuộc sống. Dù ở trong nghịch cảnh của năm Thân, họ vẫn có thể tiến bộ. Vì năm Dậu là năm “hành động” của người tuổi Thân, cho nên họ cần tập trung trí tuệ để phát huy bản thân. Năm Dậu cũng là năm người
tuổi Thân có nhiều niềm vui, là năm hưởng thụ cuộc sống của họ.

11. Vận khí lưu niên của người tuổi Thân ở năm Tuất
Người tuổi Thân gặp năm Tuất, năm này không thuận lợi lắm, khó mà yên thân gửi phận. Mọi việc đều phải làm lại từ đầu. Đôi lúc có âm khí kéo đến, làm việc gì cũng phải cẩn thận, rồi vận thế sẽ tự biến chuyển tốt trở lại.

Năm Tuất, thế vận của người tuổi Thân bình bình, có ít sao cát mà lại có quá nhiều sao hung chiếu mệnh, cho nên tất có nhiều biến động, có thể dự báo được vận may trong tương lai. Vì thế, nói theo nghĩa hẹp thì năm Tuất là năm người tuổi Thân có gặp tiểu hỗn loạn trước khi xảy ra đại chiến, không thể nói là tốt đẹp, may mắn. Năm Tuất là năm khảo nghiệm thực lực của người tuổi Thân, cho nên họ không cần phải suy nghĩ nhiều, nên yên tâm, ổn định thì sẽ phòng tránh được hung vận.

Năm Tuất là năm xung với tính cách của người tuổi Thân. Người tuổi Thân vốn tự cao, tự đại, kiêu ngạo, hiếu thắng, luôn mưu cầu tiến bộ, cho nên họ sẽ biết xử lý trong nghịch cảnh, chỉ cần họ nhẫn nại thì sẽ hóa giải hết hung vận.

Về phương diện sự nghiệp và tài vận: Người sinh năm 1956 cực vượng trong năm Tuất, may mắn nhất trong những người tuổi Thân vào năm Tuất, ngoài ra họ còn có nhiều tài lộc. Người sinh năm 1944 có quý nhân phù trợ trong năm Tuất, sẽ có trợ lực lớn. Năm Tuất, người tuổi Thân có ý đồ phát triển mới, người sinh năm 1932, 1968 có vận khí xấu, người sinh năm 1980 bất lợi trong mối nhân duyên, có nhiều chuyện thị phi, đàm tiếu. Do có sao hung nhập cung mệnh, cho nên tài vận của người tuổi Thân cứ lên lên xuống xuống vào năm Tuất tuy thế tài vận đẹp nhất sẽ rơi vào tháng 2, 3, 8 và 11, tháng khó khăn nhất là tháng 4, 10. Năm Tuất, người tuổi Thân không nên mạo hiểm, tránh đầu tư hay đánh bạc.

Năm Tuất là năm “bất biến thắng vạn biến'' của người tuổi Thân, cho nên họ cần “dĩ thủ vi công”, nên thảo kế hoạch là chính, bất kỳ kế hoạch nào cũng chỉ có tính thực nghiệm, nhất quyết không nên xuất tiền bạc đầu tư.

Năm Tuất là năm người tuổi Thân nên kết giao rộng rãi, làm nhiều việc thiện, tránh nhỏ mọn, tầm thường.

Năm Tuất là năm đa sự của người tuổi Thân, cho nên họ cần tránh phát ngôn để vượt qua năm đó một cách bình yên, vui vẻ.

12. Vận khí lưu niên của người tuổi Thân ở năm Hợi
Người tuổi Thân gặp năm Hợi, năm này có sao Thái âm chiếu mệnh, thường có chuyện kiện tụng, mất của cũng có, còn chuyện rắc rối phức tạp cũng khó tránh khỏi. May mà có dương khí tương trợ nên hung cát tự triệt tiêu lẫn nhau, cũng không có trở ngại gì lớn.
Người tuổi Thân vốn kiêu ngạo, hiếu thắng, cầu tiến, có thể phát huy được tiềm lực bản thân ở trong nghịch cảnh, trời sinh ra họ có tính tình hào phóng, thoải mái. Năm Hợi, người tuổi Thân nên biết mình biết người, tuyệt đối không được chần chừ mà phải quyết định tiến công một cách nhanh chóng. Đó là điểm then chốt trong mục tiêu nhân sinh trong năm Hợi của người tuổi Thân. Vậy vì sao họ lại như vậy?

Chúng ta hãy đoán về phương diện sự nghiệp và tài vận của người tuổi Thân trong năm Hợi. Do năm Hợi, người tuổi Thân có sao hung nhập mệnh, cho nên gặp nhiều hỗn loạn, mưu sự khó thành, dễ tiêu cực. May mà có sao Địa Giải hóa giải sao hung, cho nên người tuổi Thân chỉ cần cải đổi những thói quen xấu thì sẽ có vận thế đẹp, ngoài ra cần đi theo hướng tích cực, có chính kiến, tự tin thì có thể gặt hái nhiều thành công. Năm Hợi, người tuổi Thân còn có sao Thái Dương chiếu mệnh, cho nên sẽ đại lợi trong quan hệ nhân tế, trong công việc có nhiều khiêu chiến lớn, thế vận của nữ tuổi Thân sẽ đẹp hơn thế vận của nam tuổi Thân. Năm Hợi, người tuổi Thân sinh năm 1968, 1980 đại lợi về tư văn và khoa cử, tài vận ở đỉnh cao vào tháng 3, tháng 11, tháng 12. Người sinh năm 1944 có tài vận đẹp nhất trong những người tuổi Thân vào năm Hợi.
Năm Hợi, người tuổi Thân có nhiều cơ hội đi du lịch, di cư, thậm chí cư trú ở nơi xa trong một thời gian dài, cuối năm có nhiều biến động, nhất là những thay đổi như chuyển nhà, chuyển công tác,...
Năm Hợi là năm thái bình của người tuổi Thân, thế vận trung bình.

Xem tuổi kết hôn tuổi Thân  (khỉ)
Nhiều người chỉ nói một cách đơn giản Tứ hành xung (Dần Thân Tỵ Hợi, Thìn Tuất Sửu Mùi, Tý Ngọ Mão Dậu) hay Tam hợp (Thân Tý Thìn, Sửu Tỵ Dậu, Dần Ngọ Tuất, Hợi Mão Mùi) mà không chú ý đến ngũ hành hay đặc tính âm dương của tuổi là nói sai căn bản, không có cơ sở. Việc xem tuổi kết hôn cần dựa trên các nguyên tắc, hay các thứ tự sau:
 
1. Xem bảng “Vòng giáp phương Đông” cuối phần 4, xác định bản mệnh thuộc hành gì?
Sở dĩ cần biết bản mệnh là hành gì, vì cùng là tuổi Ngọ nhưng có tới 5 hành, ví dụ:
 
Canh Ngọ (1990): Lộ bàng Thổ
Nhâm Ngọ (1942): Dương liễu Mộc
Giáp Ngọ (1954): Sa trung Kim
Bính Ngọ (1966): Thiên hà Thuỷ
Mậu Ngọ (1978): Thiên thượng Hoả
Ngũ hành khác nhau, cá tính sẽ khác nhau.
 
2. So sánh ngũ hành xem tương sinh hay tương khắc
Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hoả, Thổ tượng trưng cho sự muôn mặt của vũ trụ luôn tồn tại hai mặt tương sinh và tương khắc, nên mọi cảnh vật mới có thể được tuần hoà ổn định, do sự tuần hoàn này của ngũ hành, mà tính lâu dài của vạn vật trong thế giới này mới được đảm bảo.
Sự phát triển và thay đổi của mọi sự vật trong giới tự nhiên đều được hình thành từ 5 vật chất cơ bản không ngừng vận động, kế thừa và bổ sung cho nhau, 5 vật chất này là Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ, cũng chính là ngũ hành có nhắc đến trong mệnh lý.
 
Ngũ hành có những đặc tính dưới đây:
Mộc: Phát triển, có trật tự;
Hỏa: Nóng, vươn lên;
Thổ: Sinh sôi, phát triển;
Kim: Yên tĩnh, thu sát;
Thủy: Lạnh, hướng xuống.
 
(1) Tương sinh:
Có ý chỉ sự sinh sôi phát triển, đặc biệt như quan hệ mẹ con, có ý nghĩa chỉ sự yêu thương, may mắn và suôn sẻ.

Tương sinh tức là thứ tự Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc. Có nghĩa là, tương sinh chính là ngũ khí Mộc, Hoả, Thổ, Kim, Thuỷ lần lượt sinh ra đối phương, là quan hệ thuận, khí được sinh ra từ Thuỷ, sau đó lại đến chu kỳ sinh Hoả, vòng tuần hoàn cứ lặp đi lặp lại như vậy.

Người nào sinh nhập là có lợi, người nào sinh xuất thường chịu hy sinh, mất mát cho người kia.
 
Ví dụ: Kim sinh Thuỷ, thì Kim là sinh xuất, Thuỷ nhận được sinh, nên là sinh nhập. Khi đó tuy là có lợi, nhưng người hành Kim thường chịu hy sinh mất mát nhiều hơn cho người hành Thuỷ. Nếu vợ hành Kim, sẽ hỗ trợ nhiều cho sự nghiệp của chồng. Dẫu sao tương sinh là có lợi.
 
Chuyển sinh thành khắc:
Bất cứ sự vật nào đều có một điểm giới hạn, ngũ hành tương sinh tất nhiên tốt, nhưng tốt quá sẽ ẩn náu những vận rủi, đó chính là đạo lý “sự vật phát triển đến cực điểm thì sẽ chuyển hoá theo hướng ngược lại”. “Kim” được sinh ra nhờ “Thổ”, nhưng nếu có quá nhiều “Thổ”, “Kim” sẽ bị “Thổ” che lấp, thế là “Thổ” quá nhiều nên lại hạn chế “Kim”, đây chính là hàm nghĩa của “chuyển sinh thành khắc”.

Kim sinh ra nhờ Thổ, Thổ nhiều thì che lấp Kim; Thổ sinh ra nhờ Hoả, Hoả nhiều thì làm cháy Thổ, Hoả sinh ra nhờ Mộc, Mộc nhiều chặn nước; Mộc sinh ra nhờ Thuỷ, Thuỷ nhiều thì làm trôi Mộc; Thuỷ sinh ra nhờ Kim, Kim nhiều sẽ làm đục Thuỷ.
 
(2) Tương khắc:
Chỉ sự quy định và khống chế lẫn nhau, tương sinh là lần lượt sinh ra đối phương, trái ngược hoàn toàn với tương khắc.

Tức là Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc, có thể nói, chúng có quan hệ suy giảm lẫn nhau. Mộc bị Kim ràng buộc, Mộc lại ràng buộc Thổ, cứ tuần hoàn lặp đi lặp lại như vậy.
 
Người nào khắc nhập là người bị đè nén, kiểm soát còn người nào khắc xuất là người gây thiệt hại cho người kia.
 
Ví dụ:
 Thổ khắc Thuỷ, thì Thổ là khắc xuất, Thuỷ là khắc nhập. Là bất lợi khó khăn, do người hành Thổ hay đè nén làm người hành Thuỷ suy yếu, tàn lụi. Dẫu sao tương khắc làm hôn nhân gặp khó khăn, trắc trở.
 
Ngũ hành phản khắc:
Thông thường, dùng rìu (Kim) là có thể chặt được gỗ (Mộc), nhưng gỗ càng cứng thì độ mài mòn của rìu càng nặng, thậm chí có thể làm hỏng rìu. Đây chính là “phản khắc”.
Kim khắc Mộc, Mộc cứng lại làm hỏng Kim; Mộc khắc Thổ, Thổ nặng lại làm gãy Mộc; Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ nhiều lại càn quét Thổ; Thuỷ khắc Hoả, Hoả mạnh lại làm khô Thuỷ; Hoả khắc Kim, Kim nhiều lại làm tắt Hoả.
 
(3) Tương hoà
Tương hoà là cùng hành, như Mộc hoà Mộc, Kim hoà Kim,... Hiện tượng này sinh ra hai trạng thái hoặc cực tốt hoặc cực xấu. Sau khi kết hôn có lúc làm ăn phát đạt, thuận lợi nhanh chóng, nhưng có lúc sụp đổ vô phương cứu chữa. Tóm lại, tương hoà là tốt nhưng không trọn vẹn.
 
 Chồng sinh năm 1930
 Canh Ngọ (Lộ bàng Thổ)
 Vợ sinh năm 1933
 Quý Dậu (Kiếm phong Kim)
 Không thể tuỳ tiện là tứ hành xung được, vì Thổ sinh Kim, chồng hy sinh cho vợ, lúc này vợ tham gia làm ăn kinh tế, chồng chịu khó lo liệu việc nhà “tề gia trị quốc”, là rất hợp, chồng giúp vợ gây dựng sự nghiệp, có phúc cùng hưởng.
 
3. So sánh hành với mệnh hai tuổi để biết âm hay dương
Việc xem tuổi âm hay tuổi dương sẽ cho biết vợ chồng có hai hoà lâu dài hay vẫn còn dở dang cách trở.
 
(1) Cùng âm, hoặc cùng dương (còn gọi là Nghịch lý âm dương)
Xét theo âm dương, hai vợ chồng yêu thương hoà hợp, dễ thông cảm do tính khí như nhau, nhưng hạnh phúc gia đình không trọn vẹn. Đó là do hai tính cách tương đồng, khó san sẻ, nhất là hai người tính tình cứng rắn sẽ dễ bất hoà, hoặc hai người tính cách mềm yếu sẽ mất sức hấp dẫn lẫn nhau.
 
(2) Một âm, một dương (Thuận lý âm dương)
Xét theo âm dương, hai vợ chồng kết hôn thuận lợi, hài hoà dễ dàng, tốt đẹp trọn vẹn, thường hỗ trợ lẫn nhau, sự nghiệp bền vững.
Tóm lại, xem về tuổi vợ chồng có hợp không, cần xem chi tiết theo 3 trình tự trên, thì việc giải đoán mới tạm coi như tổng quát và dễ dàng được chấp nhận.
 Theo cách tính đó, cô dâu tuổi Ngọ nên cưới vào tháng 6 và 12
 Con trai tuổi Ngọ tránh cưới vào năm Sửu.
Con gái tuổi Ngọ tránh cưới vào năm Dậu.

Bảng “vòng giáp phương Đông” 


Tuổi dươngTuổi âmBản mệnh
Giáp Tý
1864, 1924,1984
 
Ất Sửu
1865, 1925,1985
 
Hải trung Kim
 
Bính Dần
1866, 1926,1986
 
Đinh Mão
1867, 1927,1987
 
Lô trung Hỏa
 
Mậu Thìn
1868, 128, 1988
 
Kỷ Tỵ
1869, 1929,1989
 
Đại lâm Mộc
 
Canh Ngọ
1870, 1930,1990
 
Tân Mùi
1871, 1931,1991
 
Lộ bàng Thổ
 
Nhâm Thân
1872, 1932,1992
 
Quý Dậu
1873, 1933,1993
 
Kiếm phongKim
 
Giáp Tuất
1874, 1934,1994
 
Ất Hợi
1875, 1935,1995
 
Sơn đầu Hỏa
 
Bính Tý
1876, 1936,1996
 
Đinh Sửu
1877, 1937,1997
 
Giang hạ Thủy
 
Mậu Dần 1878, 1938, 1988Kỷ Mão
1879, 1939,1999
 
Thành đầu Thổ
 
Canh Thìn
1880, 1940,2000
 
Tân Ty
1881, 1941,2001
 
Bạch lạp Kim
 
Nhâm Ngọ
1882, 1942,2002
 
Quý Mùi
1883, 1943,2003
 
Dương liễu Mộc
 
Giáp Thân
1884, 1944,2004
Bính tuất
1886, 1946,2006
 
Ất Dậu
1885, 1945,2005
Đinh Hợi
1887, 1947,2007
 
Tuyền trung Thủy
Ốc thượng Thổ
 
 
Mậu Tý
1888, 1948,2008
 
Kỷ Sửu
1889, 1949,2009
 
Tích lịch Hỏa
 
Canh Dần
1890, 1950,2010
 
Tân Mão
1891, 1951,2011
 
Tòng bạch Mộc
 
Nhâm Thìn
1892, 1952,2012
 
Quý Tỵ 
1893, 1953,2013
 
Tràng lưu Thủy
 
Giáp Ngọ
1894, 1954,2014
 
Ất Mùi
1895, 1955,2015
 
Sa trung Kim
 
Bính Thân
1894, 1956,2016
 
Đinh Dậu
1897, 1957,2017
 
Sơn hạ Hỏa
 
Mậu Tuất
1898, 1958,2018
 
Kỷ Hợi
1899, 1959,2019
 
Bình địa Mộc
 
Canh Tý
1900, 1960,2020
 
Tân Sửu 
1901, 1961,2021
 
Bích thượng Thổ
 
Nhâm Dần
1902, 1962,2022
 
Quý Mão
1903, 1963,2023
 
Kim bạch Kim
 
Giáp Thìn
1904, 1964,2024
 
Ất Tỵ
1905, 1965,2025
Phú đăng Hỏa
 
Bính Ngọ
1906, 1966,2026
 
Đinh Mùi
1907, 1967,2027
 
Thiên hà Thủy
 
Mậu Thân
1908, 1968,2028
 
Kỷ Dậu
1909, 1969,2029
 
Đại trạch Thổ
 
Canh Tuất
1910, 1970,2030
 
Tân Hợi
1911, 1971;2031
 
Thoa xuyến Kim
 
Nhâm Tý
1912, 1972,2032
 
Quý Sửu
1913, 1973,2033
 
Tang giá Mộc
 
Giáp Dần
1914, 1974,2034
 
Ất Mão
1915, 1975,2035
 
Đại khê Thủy
 
Bính Thìn
1916, 1976,2036
 
Đinh Tỵ
1917, 1977,2037
 
Sa trung Thổ
 
Mậu Ngọ
1918, 1978,2038
 
Kỷ Mùi
1919, 1979,2039
 
Thiên thượng Hỏa
 
Canh Thân
1920, 1980,2040
 
Tân Dậu
1921, 1981,2041
 
Thạch lựu Mộc
 
 
Nhâm Tuất
1922, 1982,2042
 
Quý Hợi
1923, 1983,2043
 
Đại hải Thủy

  1. KIM: KIM THẮNG HOẢ, DÙNG LÀM ĐỒ ĐỰNG
  2. Kim sinh Thuỷ, Thuỷ nhiều Kim chìm;
  3. Kim thắng Thuỷ, Thuỷ cản trở Kim.
  4. Kim khắc Mộc, Mộc nhiều Kim hỏng;
  5. Mộc yếu mà gặp Kim, tất sẽ gãy.
  6. Thổ sinh Kim, Thổ nhiều Kim lấp;
  7. Thổ sinh Kim, Kim nhiều Thổ biến.
  8. HOẢ: HOẢ THẮNG THUỶ, GIÚP ÍCH CHO NHAU
  9. Hoả sinh Thổ, Thổ nhiều Hoả yếu;
  10. Hoả thắng Thổ, có thể dập lửa.
  11. Hoả khắc Kim, Kim nhiều sẽ dập lửa;
  12. Kim yếu gặp lửa, ắt sẽ bị nóng chảy.
  13. Hoả sinh nhờ Mộc. Mộc nhiều Hoả mạnh;
  14. Mộc sinh ra Hoả, Hoả nhiều thiêu đốt Mộc.
  15. THUỶ: THUỶ THẮNG THỔ, TẠO THÀNH AO HỒ
  16. Thuỷ sinh Mộc, Mộc nhiều hạn chế Thuỷ;
  17. Thuỷ thắng được Mộc, tạo khí thế cho Mộc.
  18. Thuỷ khắc Hoả, Hoả nhiều Thuỷ khô;
  19. Hoả yếu gặp Thuỷ, tất sẽ bị dập tắt.
  20. Thuỷ sinh nhờ Kim, Kim nhiều Thuỷ đục;
  21. Kim sinh Thuỷ, Thuỷ nhiều nhấn chìm Kim.
  22. THỔ: THỔ THẮNG THUỶ, CÓ THỀ LƯU THÔNG
  23. Thổ sinh Kim, Kim nhiều làm thay đổi Thổ;
  24. Thổ thắng được Kim, hạn chế Kim.
  25. Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ nhiều cuốn trôi Thổ;
  26. Thuỷ yếu gặp Thổ, tất sề bị tắc.
  27. Thổ sinh nhờ Hoả, Hoả nhiều làm cháy Thổ;
  28. Hoả sinh Thổ, Thổ nhiều làm yếu Hoả.
  29. MỘC: MỘC THẮNG KIM, NHIỀU SỨC CHỐNG ĐỠ
  30. Mộc sinh Hoả, Hoả nhiều làm cháy Mộc:
  31. Mộc thắng Hoả, hạn chế hoạt động của Hoả.
  32. Mộc khắc Thổ, Thổ nhiều làm gãy Mộc;
  33. Thổ yếu gặp Mộc, ắt sẽ bị trũng xuống.
  34. Mộc sinh nhờ Thuỷ, Thuỷ nhiều trôi Mộc;
  35. Thuỷ sinh Mộc, Mộc nhiều hạn chế Thuỷ.
Vạn vật trong vũ trụ nếu chỉ gia tăng, tiếp tục phát triển, thì tất sẽ mang đến ắt quả bi thảm, vì vậy, còn phải có sự loại tất yếu. Do ngũ hành là tượng trưng cho ôn vật trong vũ trụ, nên việc suy xét về hai mặt tương sinh tương khắc là lẽ đương nhiên, nói cách khác, trong tương khắc tương sinh, trong tương sinh có tương khắc.


Tìm hiểu qua về chọn hướng phong thuỷ


Theo “Bát trạch minh kính”, bát quái chia thành hai loại là quẻ Đông tứ (Chấn, Tốn, Khảm, Ly) và quẻ Tây tứ (Càn, Cấn, Khôn, Đoài). Nếu mệnh và trạch cùng loại là tốt.

Mệnh Đông tứ là người ngũ hành thuộc Thuỷ, Mộc, Hoả.
Mệnh tây tứ là người ngũ hành thuộc Thổ, Kim.

Về phương vị, Đông tứ trạch bao gồm Đông, Đông Nam, Nam, Bắc;

Tây tứ trạch gồm Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc.

Việc phân chia này có thể quy vào bảng sau cho dễ nhớ:



 Đông tứ Tây tứ
QuẻChấn,Tốn, Khảm, Ly Càn, Cấn, Khôn, Đoài
MệnhThuỷ, Hoả, Mộc Thổ, Kim
TrạchĐông, Đông Nam, Nam, Bắc Tây, Tây Bắc, Tây Nam, Đông bắc

Bố trí của mệnh Khôn (Thổ)
Nam tuổi Thân sinh năm 1932, 1944, 1956, 1968, 1980, 2004, 2016 thuộc Thổ.

Phương vị: Người mệnh Khôn Thổ có 4 hướng tốt là Tây Nam (Phục vị), Tây (Thiên y), Tây Bắc (Diên niên) và Đông Bắc (Sinh khí).

Trong đó có 4 hướng xấu là Đông (Hoạ hại), Bắc (Tuyệt mệnh), Nam (Lục sát) và Đông Nam (Ngũ quỷ).

Để phân biệt trong hình trên những chỗ có hướng tốt chúng tôi để chữ in đậm, còn hướng xấu để chữ in thường.

Chọn hướng cửa nhà: (Hướng về phương vị tốt). Loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Đông Nam hướng Tây Bắc (trường tồn, bền vững, thích hợp người sinh năm 1932, 1944, 1956), tọa Đông Bắc hướng Tây Nam (bình ổn); tọa Đông hướng Tây (sức khoẻ, mau lành bệnh, thích hợp người sinh năm 1932, 1944) hoặc toạ Tây Nam hướng Đông Bắc (phát triển, thích hợp người sinh năm 1980, 2016).

Chọn phòng ngủ: (Nằm ở phương vị tốt, hợp với bản mệnh) Cũng như vậy, nên chọn phòng ngủ ở các hướng Tây Nam, Tây, Tây Bắc và Đông Bắc.
Hướng đặt đầu khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng này thì tinh thần sẽ sảng khoái, dễ đi vào giấc ngủ. Còn nếu đặt các hướng Đông, Bắc và Nam rất dễ mất ngủ, đặt đầu quay hướng Đông Nam sẽ hay ngủ mê.
Hướng đặt bếp: Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về phía tốt. Miệng bếp tốt nhất hướng về Đông Bắc, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống. Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp sang phía Tây, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh.

Có một điều cần chú ý, là chọn hướng nhà, cửa nhà thường áp dụng cho đàn ông, trừ phi nhà không có đàn ông mới lấy tuổi phụ nữ; còn hướng bếp, hướng giường ngủ đa phần dựa vào tuổi phụ nữ.

Màu sắc:
Màu sắc thích hợp là vàng, cà-phê. Màu sắc không thích hợp là màu xanh, lá cây.
Tuy nhiên màu thích hợp có cảm giác thô cứng, nên pha thêm các màu khác để tạo một màu trang nhã.
Con số:
Số thích hợp cho người mệnh Khôn Thổ là số 2, 5, 8. Người có ngũ hành là Thổ nên dùng nhiều con số này, ví dụ mua 2 bồn cây hoặc sống ở tầng 2, 5, 8.
Người có ngũ hành là Thổ không nên dùng các con số 3, 4.

Các điều nên và tránh của người mệnh Thổ được liệt kê vào bảng sau:

ThổNên Tránh
Màu sắc Vàng, cà phê Xanh, lá cây
Con số2, 5, 8 3, 4
 
Bố trí của mệnh Cấn (Thổ)
Nam tuổi Thân sinh năm 1956, 1992 thuộc Thổ
Phương vị: Người mệnh Cấn Thổ có 4 hướng tốt là Đông Bắc (Phục vị), Tây Bắc (Thiên y), Tây (Diên niên) và Tây Nam (Sinh khí).
Trong đó có 4 hướng xấu là Nam (Hoạ hại), Đông Nam (Tuyệt mệnh), Đông (Lục sát) và Bắc (Ngũ quỷ).
Để phân biệt trong hình trên những chỗ có hướng tốt chúng tôi để chữ in đậm, còn hướng xấu để chữ in thường.



Chọn hướng cửa nhà: (Hướng về phương vị tốt) Loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Đông hướng Tây (trường tồn, bền vững, thích hợp người sinh năm 1956), tọa Tây Nam hướng Đông Bắc (bình ổn); tọa Đông Nam hướng Tây Bắc (sức khoẻ, mau lành bệnh, thích hợp người sinh năm 1956) hoặc toạ Đông Bắc hướng Tây Nam (phát triển, thích hợp người sinh năm 1992).

Chọn phòng ngủ: (Nằm ở phương vị tốt, hợp với bản mệnh) Cũng như vậy, nên chọn phòng ngủ ở các hướng Tây Nam, Tây, Tây Bắc và Đông Bắc.
Hướng đặt đầu khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng này thì tinh thần sẽ sảng khoái, dễ đi vào giấc ngủ. Còn nếu đặt các hướng Đông, Đông Nam và Nam rất dễ mất ngủ, đặt đầu quay hướng Bắc sẽ hay ngủ mê.

Hướng đặt bếp: Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về phía tốt. Miệng bếp tốt nhất hướng về Tây Nam, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống. Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp sang phía Tây Bắc, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh.

Có một điều cần chú ý, là chọn hướng nhà, cửa nhà thường áp dụng cho đàn ông, trừ phi nhà không có đàn ông mới lấy tuổi phụ nữ; còn hướng bếp hướng giường ngủ đa phần dựa vào tuổi phụ nữ.

Màu sắc:
Màu sắc thích hợp là vàng, cà-phê. Màu sắc không thích hợp là màu xanh, lá cây Tuy nhiên màu thích hợp có cảm giác thô cứng, nên pha thêm các màu khác để tạo một màu trang nhã.

Con số:
Số thích hợp cho người mệnh Cấn Thổ là số 2, 5, 8. Người có ngũ hành là Thổ nên dùng nhiều con số này, ví dụ mua 2 bồn cây hoặc sống ở tầng 2, 5, 8.
Người có ngũ hành là Thổ không nên dùng các con số 3, 4.

Các điều nên và tránh của người mệnh Thổ được liệt kê vào bảng sau:

ThổNên Tránh
Màu sắc Vàng, cà phê Xanh, lá cây
Con số 2, 5, 8 3, 4


Bố trí của mệnh Khảm (Thuỷ)
Nữ tuổi Thân sinh năm 1932, 1968, 2004 thuộc Thủy.
Phương vị: Người mệnh Khảm Thuỷ có 4 hướng tốt là Bắc (Phục vị), Đông (Thiên y), Nam (Diên niên) và Đông Nam (Sinh khí).

Trong đó có 4 hướng xấu là Tây (Hoạ hại), Tây Nam (Tuyệt mệnh), Tây Bắc (Lục sát) và Đông Bắc (Ngũ quỷ).

Để phân biệt trong hình trên những chỗ có hướng tốt chúng tôi để chữ in đậm, còn hướng xấu để chữ in thường.



Chọn hướng cửa nhà: (Hướng về phương vị tốt) Loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Bắc hướng Nam (trường tồn, bền vững, thích hợp người sinh năm 1932), tọa Nam hướng Bắc (bình ổn); tọa Tây hướng Đông (sức khoẻ, mau lành bệnh, thích hợp người sinh năm 1932, 1968) hoặc toạ Tây Bắc hướng Đông Nam (phát triển, thích hợp người sinh năm 2004).

Chọn phòng ngủ: (Nằm ở phương vị tốt, hợp với bản mệnh) Cũng như vậy, nên chọn phòng ngủ ở các hướng Bắc, Nam Đông và Đông Nam.

Hướng đặt đầu khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng này thì tinh thần sẽ sảng khoái, dễ đi vào giấc ngủ. Còn nếu đặt các hướng Tây, Tây Nam và Tây Bắc rất dễ mất ngủ, đặt đầu quay hướng Đông Bắc sẽ hay ngủ mê.

Hướng đặt bếp: Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về phía tốt. Miệng bếp tốt nhất hướng về Đông Nam, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống. Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp sang phía
Đông, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh.

Có một điều cần chú ý, là chọn hướng nhà, cửa nhà thường áp dụng cho đàn ông, trừ phi nhà không có đàn ông mới lấy tuổi phụ nữ; còn hướng bếp hướng giường ngủ đa phần dựa vào tuổi phụ nữ.

Màu sắc:
Màu sắc thích hợp là đen, xám, xanh lam. Màu sắc không thích hợp là màu vàng. Tuy nhiên màu thích hợp khá tối và lạnh lẽo, nên pha thêm các màu khác như màu cam, màu phấn hồng, màu mơ vàng, nếu khéo pha trộn sẽ được một màu thanh nhã.

Con số:
Số thích hợp cho người mệnh Khảm Thủy là số 1. Người có ngũ hành là Thủy nên dùng nhiều con số này, ví dụ đặt bồn cây hoặc ở tầng thứ 11, 21.
Người có ngũ hành là Thủy không nên dùng các con số 2, 5,8.
Các điều nên và tránh của người mệnh Thuỷ được liệt kê vào bảng sau:


ThuỷNên  Tránh
Màu sắc Đen, xám, xanh lamVàng
Con số 12, 5, 8

Bố trí của mệnh Tốn (Mộc)
Nữ sinh năm 1944, 1980, 2016 có thuộc Mộc
Phương vị: Người mệnh Tốn Mộc có 4 hướng tốt là Đông Nam (Phúc vị), Nam (Thiên y), Đông (Diên niên) và Bắc (Sinh khí).
Trong đó có 4 hướng xấu là Tây Bắc (Hoạ hại), Đông Bắc (Tuyệt mệnh), Tây (Lục sát) và Tây Nam (Ngũ quỷ).

Để phân biệt trong hình trên những chỗ có hướng tốt chúng tôi để chữ in đậm, còn hướng xấu để chữ in thường.



Chọn hướng cửa nhà: (Hướng về phương vị tốt) Loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Tây hướng Đông (trường tồn, bền vững, thích hợp người sinh năm 1924), tọa Tây Bắc hướng Đông Nam (bình ổn); tọa Bắc hướng Nam (sức khoẻ, mau lành bệnh, thích hợp người sinh năm 1924, 1960) hoặc toạ Nam hướng Bắc (phát triển, thích hợp người sinh năm 1996).

Chọn phòng ngủ: (Nằm ở phương vị tốt, hợp với bản mệnh) Cũng như vậy, nên chọn phòng ngủ ở các hướng Bắc, Nam, Đông và Đông Nam.

Hướng đặt đầu khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng này thì tinh thần sẽ sảng khoái, dễ đi vào giấc ngủ. Còn nếu đặt các hướng Tây, Đông Bắc và Tây Bắc rất dễ mất ngủ, đặt đầu quay hướng Tây Nam sẽ hay ngủ mê.

Hướng đặt bếp: Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về phía tốt. Miệng bếp tốt nhất hướng về Bắc, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống.

Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp sang phía Nam, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh. Nhưng không nên để hướng chính Nam (hoả) bất lợi, mà nên để 
chếch khoảng 15 

Có một điều cần chú ý, là chọn hướng nhà, cửa nhà thường áp dụng cho đàn ông, trừ phi nhà không có đàn ông mới lấy tuổi phụ nữ; còn hướng bếp, hướng giường ngủ đa phần dựa vào tuổi phụ nữ.

Màu sắc:
Màu sắc thích hợp là đen, xanh. Màu sắc không thích hợp là màu trắng. Tuy nhiên màu thích hợp khá tối và lạnh lẽo, nên pha thêm các màu khác như màu cam, màu phấn hồng, màu mơ vàng, nếu khéo pha trộn sẽ được một màu thanh nhã.

Con số:
Số thích hợp cho người mệnh Tốn Mộc là số 3, 4. Người có ngũ hành là Mộc nên dùng nhiều con số này, ví dụ đặt 3 bồn cây hoặc ở tầng 3.
Người có ngũ hành là Mộc không nên dùng các con số 6, 7.

Các điều nên và tránh của người mệnh Mộc được liệt kê vào bảng sau:


MộcNênTránh
Màu sắc Đen, xanh Trắng
Con số 3, 4 6, 7

Bố trí của mệnh Đoài (Kim)
Nữ tuổi Thân sinh năm 1956, 1992, thuộc Kim
Phương vị: Người mệnh Đoài Kim có 4 hướng tốt là Tây (Phục vị), Tây Nam (Thiên y),
Đông Bắc (Diên niên) và Tây Bắc (Sinh khí).
Trong đó có 4 hướng xấu là Bắc (Hoạ hại), Đông (Tuyệt mệnh), Đông Nam (Lục sát) và Nam (Ngũ quỷ).

Để phân biệt trong hình trên những chỗ có hướng tốt chúng tôi để chữ in đậm, còn hướng xấu để chữ in thường.



Chọn hướng cửa nhà: (Hướng về phương vị tốt) Loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Tây Nam hướng Đông Bắc (trường tồn, bền vững, thích hợp người sinh năm 1956), tọa Đông hướng Tây (bình ổn); tọa Đông Bắc hướng Tây Nam (sức khoẻ, mau lành bệnh, thích hợp người sinh năm 1956) hoặc toạ Đông Nam hướng Tây Bắc (phát triển, thích hợp người sinh năm 1992).
Chọn phòng ngủ: (Nằm ở phương vị tốt, hợp với bản mệnh) Cũng như vậy, nên chọn phòng ngủ ở các hướng Tây Nam, Tây, Tây Bắc và Đông Bắc.

Hướng đặt đầu khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng này thì tinh thần sẽ sảng khoái, dễ đi vào giấc ngủ. Còn nếu đặt các hướng Bắc, Đông, Đông Nam rất dễ mất ngủ, đặt đầu quay hướng Nam sẽ hay ngủ mê.

Hướng đặt bếp: Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về phía tốt. Miệng bếp tốt nhất hướng về Tây Bắc, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống. Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp sang phía Tây Nam, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh.

Có một điều cần chú ý, là chọn hướng nhà, cửa nhà thường áp dụng cho đàn ông, trừ phi nhà không có đàn ông mới lấy tuổi phụ nữ; còn hướng bếp hướng giường ngủ đa phần dựa vào tuổi phụ nữ.

Màu sắc:
Màu sắc thích hợp là vàng, trắng sữa. Màu sắc không thích hợp là tím, hồng, cam. Tuy nhiên màu thích hợp có cảm giác thuần khiết, giản đơn, nên pha thêm các màu khác để tạo một màu trang nhã.

Con số:
Số thích hợp cho người mệnh Đoài Kim là số 6, 7. Người có ngũ hành là Kim nên dùng nhiều con số này, ví dụ sống ở tầng 7.
Người có ngũ hành là Kim không nên dùng các con số 9.

Các điều nên và tránh của người mệnh Kim được liệt kê vào bảng sau:


KimNênTránh
Màu sắc Vàng, trắng sữa Tím, hồng, cam
Con số 6, 7 9

Một số yêu cầu khi đặt tên

1. Tránh đặt tên tục, tên xấu
Họ tên là một công cụ trong giao tiếp qua lại, trong đa số các trường hợp đều để lại ấn tượng đầu tiên cho mọi người. Do đó khi chọn tên phải tránh những từ ngữ dung tục tầm thường, như con gái dùng “Hoa Cúc”, “Mận”... tạo ra cảm giác quê mùa, mọi người rất dễ dựa vào cái tên này để cho rằng người phụ nữ này chắc sống trong môi trường kinh tế tự nhiên tự cung tự cấp, chẳng bao giờ ra ngoài, quan niệm tư tưởng cũng lạc hậu, là người phụ nữ điển hình không có học vấn, không có hoài bão. Còn nếu là con trai đặt tên là “Vinh, Hoa, Phú, Quý”, “Giầu”, “Có”… cũng tạo ra cảm giác dung tục, tầm thường.
 
Sau khi đặt tên, thông thường Bộ Công an cho rằng không nên sửa đổi, trừ phi có điều kiện thay đổi họ tên theo quy định của pháp luật. Do đó phải thật cẩn thận khi đặt tên cho con, tránh dùng từ quá dung tục, nếu không trẻ chưa giao tiếp đã bị mọi người coi thường, ảnh hưởng đến sự phát triển của chúng.

Một số người đặt tên thích dùng những từ “thường dùng” lại dễ nghe như Hoa, Hương, Anh, Lệ, Hồng... gây ra hàng loạt tên giống nhau. Theo thống kê của chúng tôi, với 1000 người, cái tên thường dùng ở Hà Nội là Nga, Lan, Vân, Thanh (nữ), và Hùng, Tuấn, Sơn, Dũng (nam). Ở thành phố Hồ Chí Minh lại là Anh, Lan, Dung, Hương (nữ), và Minh, Bình; Dũng, Tuấn (nam).

Tên lặp lại nhiều cũng tạo nên sự dung tục, không tạo ra cảm giác thẩm mỹ. Trong xã hội nhiều người trùng họ tên, không những không có lợi cho bản thân mà còn dẫn tới “vấn đề xã hội”, gây khó khăn cho bưu chính, viễn thông, điện thoại, ngân hàng, thăm hỏi bạn bè, thống kê quản lý, thậm chí còn tạo cơ hội cho tội phạm mạo danh, đạo danh (ăn trộm tên).

Trong thời kỳ chiến tranh và sau ngày giải phóng, nhiều đứa trẻ được đặt là “Hoà Bình”, “Thống Nhất”, “Quốc Khánh”, “Trung Thành”, “Thành Công”, “Quyết Chiến”, “Giải Phóng”,... đại diện cho diện mạo của cả một thời kỳ. Nhưng đặt tên như vậy đã làm nhiều người quá kích động theo xu hướng chính trị tạo nên sự mù quáng, không kiềm chế, không ít người bỏ tên cũ mà đổi lại tên theo xu hướng nhiều người thích, tỏ quyết tâm đi theo trào lưu xã hội. Dưới sự ảnh hưởng đó mà không ít xí nghiệp hoặc sản phẩm cũng bỏ qua văn hoá dân tộc vốn có, khắp nơi đều “Hồng” hay “Quốc”. Tuy nhiên xu hướng đó đã không còn, nhiều người muốn đổi lại tên cho hợp với thời đại.

Đúng hay sao phải trải qua sự khảo nghiệm và chứng minh của quá trình lịch sử, một số tên như “Văn Cách”, “Kháng Chiến”, “Hồng Quân”,... nghe thật nực cười và cũng thật đáng buồn.
Một cái tên hay phải tạo ra cảm giác nhẹ nhàng, còn cái tên dung tục tạo ra tâm lý không vui, cũ rích thường tạo ra ác cảm, nên cố gắng tránh.
 
 2. Đặt tên tránh hời hợt
Hời hợt là chỉ việc đặt tên quá nông cạn. Ý nghĩa của tên quá nông, thiếu tu dưỡng, tạo cảm giác tầm thường khi mới gặp mặt, thậm chí cảm thấy vô vị. Những cái tên này có Nguyễn Nhị, Vương Đại Hữu, Trương An Sinh, Đào Thị Sen. Những cái tên chẳng khác gì hòn đá ráp chưa được gia công gọt rũa, tuy cũng có tên người nhưng chẳng có nghệ nhân, là tố chất văn hoá lạc hậu, ý thức thẩm mỹ kém. Họ tên có nội dung duy nhất ý nghĩa nông cạn, không làm người khác chú ý, không tạo ra ấn tượng tốt đẹp, chỉ có độ sâu nhất định mới làm cho họ tên không bị vô vị nhạt thếch như cốc nước lọc.

Mặt khác, “ý nghĩa” không sâu sắc sẽ không đạt yêu cầu nội hàm của họ tên, hoàn toàn khác với phương thức biểu đạt thẳng thắn của họ tên. Phương thức này cũng có thể dẫn đến kết quả nông cạn, nhưng chủ yếu do nội dung không sâu sắc, hời hợt tạo ra.
Trong đó có hai nguyên nhân chính. Một là phần tên của họ tên chỉ có một chữ, khi đặt cạnh họ có ý nghĩa đơn giản dễ hiểu, như một vũng nước trong mà nông, có thể trông thấy đáy, do đó thiếu ý nghĩ sâu xa, như Cao Sơn, Mân Nguyệt,... Hai là phần tên có hai chữ nhưng không sáng tạo, nội dung vẫn đơn giản, như Lý Kiến Quốc, Nguyễn Quốc Cường.

Làm gì để giải quyết vấn đề này? Một là phải cố gắng để họ tên liên quan với nhau, làm nội hàm của mối liên hệ này trở nên phong phú sâu sắc chứ không hời hợt, ý nghĩa đa dạng, chứ không phải một “đống hổ đốn” đơn điệu. Như vậy vừa có thể kết hợp hài hoà giữa họ và tên, vừa có kết cấu mới mà ý nghĩa sâu xa.

Đặt tên phải có hàm súc một chút, Đào Duy Anh với nghĩa “giữ vững sự anh minh”, Hoàng Văn Thụ với nghĩa “tiếp thu học vấn”, Nguyễn Chí Thanh với nghĩa “ý chí thanh cao”.
Ngược lại, cái tên Nguyễn Văn Giàu, Trần Tuấn Kiệt, Đặng Thị Khoái,… sẽ kém đi nhiều phần.
 
3. Tránh đặt tên thô kệch
Hình dáng thô kệch sẽ tạo cho người ta cảm giác không đẹp mắt, họ tên cũng như vậy, tạo cảm giác thô kệch, dễ gây hiểu nhầm, cho rằng không có học thức, qua loa đại khái, thô tục. Thế nào là “thô kệch”. Đó là tên thô tục, hoặc không chú ý đến cách dùng từ, giữa các từ có vẻ thô, ví dụ: Nguyễn Thị Khoái, Thu Thanh, Thiên Lôi, Lôi Công, Định Cân,…

Nam giới đặt tên thô kệch còn tạm chấp nhận được, nhất là khi phẩm chất của họ tốt, nhưng nếu phụ nữ dùng tên “thô kệch” sẽ dở hơn rất nhiều. Thử nghĩ xem những chị em đặt tên là “Gái”, Tươi” sẽ có hiệu quả như thế nào?

Đặt tên phải rõ ràng, dễ đọc mới tạo ta cảm giác đẹp đẽ. Những tên thô kệch, khó đọc hoặc đọc lên gây buồn cười, nhiều lúc làm người ta phải ghê sợ.
 
4. Cách đặt tên cho nam
Từ sau chế độ mẫu hệ tan rã đến ngày hôm nay, nam giới luôn đóng vai trò chủ đạo trong các mối quan hệ xã hội. Trải qua hàng ngàn năm văn hoá, phong tục đặt tên cho con trai không những được chú trọng mà nó còn hoàn toàn khác biệt với phong tục đặt tên cho con gái.

Trước hết tính tình nam giới hoàn toàn khác phụ nữ, nam giới khoẻ khoắn, khoáng đạt, có ý chí và khí phách mạnh mẽ mà phụ nữ không có được. Thứ đến là vai trò quan trọng của nam giới trong gia đình và xã hội. Nam giới là cột chống và cái ô che chở cho cả gia đình, là hy vọng nối nghiệp của quan niệm cũ, là người kế thừa những hiển hách hào hùng của tổ tông, đồng thời cũng là sức lao động chính trong xã hội. Do địa vị và vai trò khác nhau của nam giới, phong tục đặt tên cho nam giới cũng có những đặc trưng rõ nét.

Từ xưa bé trai vẫn được yêu chuộng hơn bé gái, bởi có một phần lớn người coi như niềm gửi gắm của tương lai, do vậy một hình thức đặt tên là dùng những từ rạng rỡ vẻ vang.

Những người có kỳ vọng lớn vào con trai kế nghiệp, thường đặt tên có liên quan đến kế thừa, như Lê Khả Kế, Phan Kế Bính, Vương Ứng Thời, Phạm Kế Thế, Mã Kế Phụ, Lữ Kế Tổ... Nếu gửi gắm nhiều vào sự tiếp nối lại đặt tên là Nguyễn Quang, Lê Thái Tổ; biểu thị sự phát triển sẽ đặt tên là Phạm Thế Anh, Nguyễn Quang Huy, Bùi Thế Hiển, Lương Thế Vinh, Chu Quang Tống, Chư Cát Tiên, Lê Huy Đình, Hoàng Tông Anh,...

Nhiều người muốn sử dụng tên như phát triển nước nhà, xây dựng Tổ quốc, 

ví dụ:
Đổng Kiến Quốc, Chấn Hưng, Tề Thế, Nguyễn Quốc Hùng, Kiến Công,...

Còn rất nhiều họ tên về chí hướng hay đạo đức như Dương Thế Đức, Trần Đức Lương, Điền Trọng Lương, Vũ Minh Thiện, Phan Trọng Nhân, Lư Thế Kiệt,... Có những ví dụ khá thú vị ở đây, đại văn hào đời Thanh là Tào Tuyết Cần được đặt tên trước khi sinh mẹ ông rất thích ăn rau cần dưới tuyết. Rau cần không phải sạch sẽ, nhưng “Tuyết Cần” lại là loại bỏ hết vết bẩn. Tô Đông Pha cũng hay dùng từ “Cần” trong thơ của mình. Vì thế mà Tào Triêm đổi tên cho mình thành “Tuyết Cần”.

Một trường hợp nữa là Nhạc Phi, khi vị anh hùng này được sinh ra, có một đàn chim bay qua nóc nhà, cha ông là Nhạc Hoà liền đặt tên là “Nhạc Phi”, tự Bằng Cử.

Một số tên nam giới tỏ rõ sự mạnh mẽ, không hề mềm mại. Có rất nhiều tên như vậy, nếu không biểu thị ý chí nghị lực thì cũng là khoẻ khoắn, chính nghĩa hay sức sống, ví dụ Khúc Chí Dũng, Phạm Quang Lợi, Nguyễn Kiên Cường, Lê Chí Cường, Phương Lập Thiên, Vương Thế Cương, Đinh Văn Chất, Thượng Hải Sơn, Trương Phong Nghị,...

Ngoài phần đông những họ tên về phẩm cách chí hướng, những cái tên biểu thị sức khoẻ trường thọ, thăng quan tiến chức cũng hay được sử dụng, như Lưu Phúc Thuận, Phan Thiện Thọ, Chu Đình Linh, Nguyễn Mạnh Linh, Cao Hành Kiện, Nguyễn Hữu Phú, Lê Kim Phát, Trần Ngọc Bảo, Tuỳ Liên Khoa, Âu Dương Đạt Tôn,...
Hoàng đế kiến quốc triều Minh là Chu Nguyên Chương ban đầu cũng chỉ là tham gia khởi nghĩa nông dân, và không ngừng vươn lên, dần dần cảm thấy “Thiên tướng sẽ rơi vào mình” nên đổi tên thành “Nguyên Chương”. Bởi Nguyên có nghĩa là thứ nhất, còn Chương là ngọc đẹp (thường chỉ người con trai), với ý nghĩa “Ngọc đẹp đệ nhất thiên hạ”, “Hảo hán đệ nhất thiên hạ”, như vậy người đầu tiên bước lên ngai vàng không phải ông thì là ai? Từ cái tên này có thể thấy dũng khí và tham vọng quyền lực của Chu Nguyên Chương. Nhưng cũng chính cái tên này đã khích lệ ông không ngừng vươn lên cuối cùng trở thành vị quân vương.
Tóm lại, đặt tên nam giới không chỉ thể hiện chí hướng, phẩm hạnh mà còn thể hiện ý chí tiến cử, hoài bão to lớn. Do tên nam giới có một yêu cầu thẩm mỹ chung, trong một chừng mực nào đó phản ánh trạng thái cạnh tranh quyết liệt trong xã hội, là sự khích lệ lớn cho nam giới trong việc nhận thức và cải tạo thế giới.
 
5. Cách đặt tên cho nữ
Phụ nữ có đặc trưng khác hẳn nam giới trong xã hội. Trong chế độ phong kiến nước ta, do phụ nữ bị áp bức, nên phong trào giải phóng phụ nữ phát triển, địa vị xã hội phụ nữ được nâng cao, nhưng văn hoá đặt tên lại không thể xoá nhoà được ảnh hưởng của văn hoá truyền thống hàng trăm năm. Xét từ góc độ triết học, văn hoá thẩm mỹ dùng tên cho phụ nữ cũng phản ánh địa vị xã hội và văn hoá đạo đức của phụ nữ. Tuy phụ nữ có khác biệt với nam giới về mặt sinh lý nhưng ảnh hưởng của họ về tên đẹp không sâu sắc và nặng nề như luân lý xã hội và đạo đức truyền thống đối với tên của họ.
Trước hết là sự khác biệt giữa nam và nữ. Điều này thể hiện ở việc phụ nữ thường dùng tên nữ tính, và rất chú trọng khi chọn dùng tên phụ nữ. Điều này bắt nguồn từ nữ thần vá trời Nữ Oa trong truyền thuyết thần thoại, là người phụ nữ đầu tiên có tên, sau này phụ nữ dựa vào đó để đặt tên cho đến tận ngày hôm nay. Như Hằng Nga trên cung trăng, Mạnh Khương Nữ “khóc đổ Trường Thành”, Âu Cơ “đẻ bọc trăm trứng”,.... Những tên này đều có bộ nữ để phân biệt giới tính với nam giới…

Ở Việt Nam trước đây hay dùng chữ Nữ, Thị làm tên đệm để phân biệt, ví dụ Trần Thị Dung, Đoàn Thị Điểm, Bùi Thị Xuân,...
Thứ đến là dung mạo và cử chỉ của phụ nữ khác với nam giới, sự khác biệt này cũng thể hiện trên họ tên, do vậy tên đẹp thường dùng từ chỉ dung mạo xinh xắn, sinh động, yêu kiều. Những tên như vậy là Lệ, Hiền, Nhã, Kiều, Hảo, Diễm, Nhan, Vân, Diệu,... Ví dụ Mỹ Lệ, Diễm Quỳnh, Ngọc Trâm,…

Do phụ nữ có cử chỉ nhẹ nhàng, lại thêm cơ thể kiều diễm, nên mọi người cũng hay dùng những từ về hoa, tuyết, nguyệt để đặt tên cho phụ nữ, như Hoa, Thảo, Liễu, Lan, Mai, Cúc, Liên, Hạnh,… hay tên kép như Thu Cúc, Bích Liên, Kim liên, Quế Anh, Phong Lan,...

Ngoài ra do ảnh hưởng của luân lý đạo đức tam cương ngũ thường, công dung ngôn hạnh,... trong xã hội hiện nay vẫn còn một số người không chịu thay đổi suy nghĩ, thể hiện ở tư tưởng trọng nam khinh nữ khi đặt tên, nhiều phụ nữ tên là Nô, Nhi,... điều này không phù hợp với xu hướng thẩm mỹ và giá trị quan của xã hội hiện đại, vì quá khiêm tốn thành ra không thích hợp. Mặt khác, tên phụ nữ lại tỏ ra thân phận cao quý của mình, khác với bình thường, như Cơ, Quân, Tiên,... ví dụ Trần Ái Quân, Nguyễn Thuỷ Tiên,...

Văn hoá khuê phòng cũng thể hiện trong tên gọi phụ nữ, nhiều tên gọi của phụ nữ dùng những vật quý trong khuê phòng như trang sức, hay những thứ chơi đùa... Có phụ nữ trực tiếp lấy cái tên khuê các. Biểu hiện về trang sức có Thoa, Hoàn, Châu,... về trang phục có Tú, Quần,... về mỹ phẩm có Hương, Phấn,... ngoài rà còn có những đồ vật nhỏ khác như Bình, Trâm, Tuyến, Đài,....

Đặt tên là ngọc, vàng bạc cũng thường gặp, trong đó cũng có trang sức của phụ nữ, ví dụ Châu, Ngọc Ngân, Bích,…

Sử dụng màu sắc để đặt tên cho phụ nữ cũng là một đặc trưng lớn, như Thái, Lục, Hồng, Thanh, Lam, Tố, Hoàng, Thuý, ứng dụng của những từ này khá rộng, ví dụ Nguyễn Ánh Hồng, Mai Kim Hồng,...
Quá lạm dụng những từ ngữ đẹp để đặt tên cho phụ nữ cũng trở thành một tập tục, những từ tả cảnh tượng trưng cho vẻ đẹp mềm mại nữ tính như Thu Nguyệt, Minh Nguyệt, Thuý Vân, Bích Vân, Băng Tâm, Thu Tuyết,... Ngoài ra còn một số từ biểu thị tình cảm như Hạnh, Huệ, Quyên,... Còn chọn tên cho bé gái như thế nào lại tuỳ thuộc vào quan niệm thẩm mỹ của từng người.

Còn một cách nữa là đặt tên theo đức hạnh của người phụ nữ. Nhiều quan niệm truyền thống đã ăn sâu vào trí óc mọi người, họ cho rằng con gái tốt phải hiền thục, dịu dàng, đoan trang, nhẹ nhàng,... và lấy đó để đặt tên cho phụ nữ. Tôi cho rằng có thể sử dụng những tên này, nhưng không nên quá lạm dụng, bởi phụ nụ ngày nay đã chú ý đến sự tự lập, thay đổi quan niệm, hướng tới độc lập bình đẳng, họ tên không thoả đáng sẽ gây ra nhiều bất tiện.
Một hình thức nữa là lấy tên nam giới cho đẹp, được biểu hiện ở hai phương diện:

Một là, dùng tên gọi nam giới đặt tên như Tử, Quân, Khanh...
Hai là, đặt tên bằng những từ thể hiện nam tính như Nhược Nam, Hải Nam... 
Tôi nhắc tới điều này không để bình luận, mà chỉ nhắc nhở không thể lạm dụng, càng không được “quá lửa”.

Thời đại hiện nay là thời đại tôn trọng phụ nữ, nam nữ bình đẳng, nhiều quan niệm và tư tưởng cũ đã dần dần bị đào thải, do vậy khi đặt tên cho bé gái hay bé trai đều cần chú ý.
Về phương diện có tên đẹp thì nam hay nữ đều có quyền bình đẳng như nhau.
 
6. Cách vay mượn từ đẹp đặt tên
Có rất nhiều từ Hán Việt có nghĩa đẹp để lựa chọn. Nhưng do tâm lý mô phỏng bắt chước của mọi người quá nghiêm trọng, thích theo mọi người, chạy theo những cái tên thông dụng đang thịnh hành, do vậy nắm vững thêm một số từ hay sẽ có ích cho bạn trong khi đặt tên. Để tiện tham khảo, chúng tôi phân loại như sau:

(1) Từ tốt lành trong xưng hô
Bá, xưng hô với người lớn tuổi nhất hoặc những thứ tốt nhất, ví dụ Trần Huyền Bá, Lâm Bá Cừ, Lê Bá Tình,...
 
Công, xưng hô với người lớn tuổi, cũng tỏ ý tôn trọng. Như Vương Công Minh, Chu Công Cẩn,...
 
Hữu, gọi bè bạn, có ý bạn hữu, hữu nghị. Dùng vào họ tên, tỏ ý hoà hảo, ví dụ Trương Học Hữu, Dương Hữu Sơn, Nguyễn Hữu Huân, Thạch Trúc Hữu,...
 
Hầu, chỉ người đạt tới tước công hầu, nay ít được dùng do bị hiểu thô thiển thành hầu hạ.
 
Khanh, xưa vua gọi thần là khanh, cách gọi yêu quý giữa vợ chồng hay bạn hữu cũng là Khanh, đặt tên là Khanh biểu thị tình cảm, như Thiếu Khanh, Ái Khanh, Mai Khanh,...
 
Ngô, Ngã, Kỉ là ngôi thứ nhất, vận dụng thoả đáng cũng có tên hay, như Vương Kiện Ngô, Chu Cảnh Ngã,...
 
Quân, xưng hô giữa anh em bạn bè, như Đặng Lệ Quân, Tố Quân, Tú Quân, Quân Bằng,...
 
Tân, gọi khách một cách lịch sự, tiếp khách gọi là tiếp tân. Tên là Tân có Lê Hiếu Tân, Trần Đình Tân, Ngọc Tân, Trúc Tân,.
 
Thần, xưng hô của quan lại với vua, tỏ ý kính trọng, tôn thờ. Đặt tên là thần có ý nghĩa trang trọng, như Đỗ Lương Thần, Bùi Kính Thần,...
 
Thúc, xưng hô với người thứ ba, hay là vai trò thứ yếu, như Lê Thúc Nhân, Trương Thúc Trí, ...
 
Tử, là tên gọi của nam giới xưa, thường đặt tên cho người có tiếng, như Khổng Tử, Lão Tử, Tử Quân, ... Tuy nhiên nay ít dùng hơn do đồng nghĩa với Tử (chết).
 
Trọng, xưng hô với người lớn tuổi thứ hai, cũng có nghĩa là ở giữa, hài hoà, ví dụ Lê Trọng Cảnh, Triệu Trọng Niên,...
 
(2) Mượn trợ từ biểu thị may mắn
Bản thân trợ từ không có ý nghĩa thực tế, chỉ là hư từ, có tác dụng bổ trợ, liên kết, nếu kết hợp với từ hợp lý sẽ tạo ra họ tên có ý nghĩa, đáng chú ý. 
 
Các trợ từ hay gặp là Khả, Dĩ, Nhược, Chi, Dã, Nhiên,... 
Ví dụ:
Lấy Khả đặt tên: Lê Khả Phiêu, Lý Khả Minh, Ngô Bất Khả, Thường Thích Khả,...
Lấy Dĩ đặt tên: Chu Dĩ Cát, Hồ Dĩ Nhiên, Lê Dĩ Giai,...
 
Lấy Như đặt tên: Khương Như Tuyệt, Như Ngọc, Như Ý, Như Vân, Như Hiền, Tuấn Như,…
 
Lấy Nhược đặt tên: Nguyễn Nhược Pháp, Thẩm Nhược Ngọc, Trần Văn Nhược, Triệu Nhược Hải,...
 
Lấy Chi đặt tên: Kim Vi Chi, Vương Hiến Chi, Trịnh Tư Chi, Giản Chi, Khánh Chi, Nguyễn Đổng Chi ...
 
Lấy Nhiên đặt tên: Hạo Nhiên, Ân Nhiên, Trần Thiên Nhiên, An Nhiên, ...
 
(3) Dùng từ khen ngợi
Mậu, có ý hưng thịnh, đầy đủ. Thường dùng cho tên con trai, như Chu Thời Mậu, Trương Ngọc Mậu, Lý Mậu Thịnh, Thạch Tổ Mậu, Đổng Mậu Kiệt, ...
 
Nhạn, chỉ người có tài. Đặt tên là Nhạn tỏ vẻ lịch sự, ví dụ: Lê Nhạn Sinh, Hoàng Thông Nhạn, Tào Nhạn Phương, Quỳ Hải Nhạn,...
 
Sơ, có ý ban đầu, sơ khai, hy vọng. Như Lục Chí Sơ, Lê Thanh Sơ, Mã Dần Sơ, Hạ Lạp Sơ,...
 
Sỹ, gọi người học hành, ví dụ Trần Sỹ Hoàng, Lê Sỹ Nguyên, Lưu Sỹ Lương, Đặng Sỹ Kiệt,...
 
Thái, có nghĩa là cao to, ví dụ: Vương Thái Hoà, Nguyễn Thái Vận, Lê Quang Thái, Lê Thái Tổ, Nguyễn Thái Tuệ, Ôn Thái Mỹ, Kỷ Kiện Thái,...
 
Uy, có nghĩa là uy nghiêm, tôn quý. Đặt tên là Uy tạo ra vẻ khoẻ khoắn, ví dụ Lê Khả Uy, Triệu Uy Kiệt, Lê Thái Uy, Dương Uy...
 
Vận, chỉ vận lành, như Nguyễn Vận Lai, Đỗ Hảo Vận, Hà Vận Hồng,...
 
Viễn, có ý là xa rộng. Đặt tên là Viễn có ý lý tưởng cao xa, như Vương Chí Viễn, Cao Viễn Phi, Lê Tư Viễn,…
 
Vĩ, có nghĩa là vạm vỡ, hùng vĩ. Đặt tên là Vĩ tỏ vẻ nam tính, ví dụ Trương Vĩ Tường, Lưu Trí Vĩ, Lê Vĩ Cường, Đỗ Tuấn Vĩ,…
 
Vĩnh, lâu dài, vĩnh cửu. Đặt tên là Vĩnh như Hoàng Vĩnh Tân, Lê Vĩnh An, Nguyễn Trọng Vĩnh, Triệu Vĩnh Tuệ, Trần Vĩnh Quý, ...
 
(4) Từ về đạo đức, nho nhã
Đạo, đạo lý, đạo đức: Trần Hưng Đạo, Vương Đạo Chính, Lê Đạo Nguyên, Hoàng Đạo Thành, Liễu Đạo Thanh, Lỗ Đạo Chân,.
 
Đức, đức hạnh, đạo đức, phẩm đức: Lê Thủ Đức, Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Đức Minh, Trần Minh Đức, Dương Tổ Đức, Thường Tán Đức, Lưu Bồi Đức, Lý Đức Luân, Chu Đức Đẳng,...
 
Chính, chính trực, ngay thẳng: Lưu Văn Chính, Triệu Đức Chính, Hà Chính Thân, Hồ Huyền Chính, Cố Chính Chí,...
 
Dật, ẩn dật, thoát tục: Lưu Dật Tiên, Hà Dật Vân, Trần Dật Phi, Tạ Tuệ Dật,...
 
Doãn, công bằng, thích hợp: Hoàng Doãn Bình, Tô Doãn Tiên, Lưu Chí Doãn, Vương Doãn Thành...
 
Hiền, hiền tài: Phạm Vĩ Hiền, Trần Thúc Hiền, Vương Hiền Trí, Chương Hiền Kiệt, Hử Hiền Minh, ...
Hiếu, hiếu thuận, trung hiếu: Nguyễn Trọng Hiếu, Lê Đức Hiếu, Vương Hiếu Thuần, Lộ Hiếu Thiên, Thạch Hiếu Thượng,...
 
Huệ, ân huệ, nhân ái: Triệu Huệ Nhân, Chu Nhã Huệ, Ngô Huệ Kiệt, Trương Huệ Tồn, Điền Huệ Lan, Ngô Ái Huệ, Lý Văn Huệ,...
 
Kính, tôn kính, kính yêu: Đinh Lễ Kính, Nguyễn Trung Kính, Hạ Kính Chi, Tôn Kính Tu,...
 
Linh, thông minh linh hoạt: Huy Linh, Hà Thái Linh, Gia Linh,...
 
Nghĩa, chính nghĩa, đạo nghĩa, nhân nghĩa: Hà Hải Nghĩa, Nghĩa Đức Nghĩa, Lê Minh Nghĩa, Phạm Nhân Nghĩa, Tư Mã Nghĩa, Giáp Nghĩa Cử,...
 
Tư, tưởng nhớ, lưu luyến: Trịnh Tư Viễn, Trương Học Tư, Lê Tư Đức,...
 
Trung, trung thành, ý chí không lay dời: Lê Quốc Trung, Lê Trung Thuận, Triệu Trung Tường, Trần Trung Nghĩa,...
 
Văn, ý nghĩa ngược với võ: Trương Văn Viễn, Trần Văn Hùng, Nguyễn Chí Văn, Hà Văn Mỹ, Thúc Văn Tú, Lý Bác Văn,...
 
Vũ, vũ trụ, thế giới. Thường dùng cho tên nam giới như: Trần Phi Vũ, Trương Trí Vũ, Lê Vũ Thạch, Tăng Vũ Huy,...
 
Ngoài ra còn các từ như Liêm, Nhân, Thành, Nho,... có liên quan đến đạo đức tốt đẹp truyền thống, thường thấy ở tên của người xưa: Hiếu Nho, Hữu Liêm, Thành Đại, Thành Nghĩa, Giáo Nho,...
 
(5) Những từ có động tác tốt đẹp
Kiến, kiến thiết, xây dựng: Vương Kiến Nghiệp, Lê Kiến Văn, Trần Kiến Công,... ngoài ra còn có Kiến Quốc, Kiến Văn, Trí Kiến,...
 
Kế, kế tục, phát triển: Phan Kế Bính, Dương Kế Nghiệp, Lưu Kế Văn, Lê Khả Kế, Tôn Kế Tiên, Triệu Kế Chí,...
Thừa, kế thừa, gánh vác: Vương Thừa Vũ, Lê Thừa Đức, Phan Thừa Minh, Trình Thừa Huy,...
 

Phẩm, phẩm hạnh: Dật Phẩm, Nhất Phẩm, Diệp Hảo Phẩm, Chu Đức Phẩm,...

Chữ dùng đặt tên cho người tuổi Thân
Chữ nên dùng:
Người cầm tinh con Khỉ, khi đặt tên nên có chữ Mộc, chữ Hoà, phú quý, vinh hiển, thành công, phát đạt.
 
BỘ MỘC:
Mộc: cây, họ Mộc
Bản: gốc
Sam: cây tràm
Hạnh: cây mơ
Tài: vật liệu
Đỗ: họ Đỗ, cây đỗ
Đông: họ Đông, phương Đông
Tùng: cây thông, họ Tùng
Quất: cây quất
Lương: xà ngang
Dương: họ Dương, cây dương
Đống: xà ngang
Mai: họ Mai, cây mai
Cơ: cơ hội
Lâm: rừng, họ Lâm
Quả: quả, họ Quả
Bách: cây bách, họ Bách
Liễu: cây liễu, họ Liễu
Trụ: cột hình trụ
Cách: họ Cách
Đào: cây đào
Hoàn: họ Hoàn
Sâm: rừng
Kỳ: cờ (để vui chơi)
Giai: cây hoàng liên
Trăn: cây loại hạt dẻ
Hòe: cây hòe, họ Hòe
Hoa: cây gỗ hoa
 
BỘ HÒA:
Tần: họ Tần
Ưởng: mạ, cây giống
Trình: họ Trình
Nẫm: lúa chín
Ổn: ổn định
Bỉnh: họ Bỉnh
Tắc: kê
Giá: mùa màng
Dĩnh: thông minh
Tuệ: bông lúa
Đạo: lúa
Trù: đông đúc
Cảo: bản thảo
Nhương: đầy đủ
Khoa: khoa cử
Tích: tích tụ
Có chữ Kim, chữ Ngọc, chữ Đậu, chữ Mễ, khôi ngô tuấn tú, đa tài, hiền lành, hưởng phúc lộc.
 
CHỮ NGỌC
Dân: đá giống như ngọc
Giác: ngọc ghép hai miếng
Châu: ngọc trai
Hoành: ngọc đen, hình cái khánh
Linh: tinh xảo
Cửu: một loại đá ngọc
Dao: ngọc đẹp
Lang: một loại đá ngọc
Tú: đá đẹp như ngọc
Huyên: ngọc bích dùng trong tế lễ
Hoàn: vòng
Cẩn: ngọc đẹp
Phác: ngọc thô
Bích: ngọc quý (hình tròn có lỗ ở giữa)
Hiện: hiện tại
San: san hô
Lung: tiếng ngọc va vào nhau
Cầm: đàn, họ Cầm
Cầu: bóng, quả cầu
Sâm: châu báu
Kỳ: ngọc đẹp
Uyển: đồ ngọc tròn
Tông: ngọc hình bát giác ở giữa có lỗ
Lâm: ngọc đẹp
Vĩ: một loại ngọc
Du: ngọc đẹp
Hồn: một loại ngọc
Thông: một loại đá ngọc
Chương: ngọc quý
Quỳnh: ngọc đẹp
Doanh: đá ngọc
Tỷ: ấn ngọc
Lê: Pha lê
 
BỘ MỄ:
Mễ: gạo, họ Mễ
Lập: hạt
Túy: tinh hoa
Đậu: đỗ
Phấn: bột
Lương: cao lương
Thúc: đỗ
Có chữ Điền, chữ Sơn, chữ Nguyệt, liêm chính, danh lợi song toàn, sung sức.
 
BỘ SƠN:
Sơn: núi
Ngật: cao sừng sững
Cương: đồi gò
Hiệp: có sông (biển)
Ngập: cao chót vót
Sầm: họ Sầm
Sùng: họ Sùng
Thôi: họ Thôi
Lĩnh: dãy núi
Nguy: nguy nga
Ngạn: bờ sông
Nhạc: núi lớn
Tuân: trùng điệp
Tuấn: (núi) cao
Tùng: núi cao
Đảo: đảo
Uy: cao sừng sững
Có bộ chấm thủy, bộ nhân đứng, phong lưu, vô tư, trên dưới hoà thuận, trí dũng song toàn;
 
BỘ THỦY:
Khí: hơi (nước, ga)
Nùng: họ Nùng
Triệt: trong suốt
Hán: sông Hán Thủy
Diểu: mênh mang
Hoạt: sông
Vịnh: bơi lội
Dẫn: tiêu tan
Tương: sông Tương
Mãn: họ Mãn
Tấn: con nước
Hồ: hồ, ao
Tẩm: thấm vào
Tấu: tụ tập
Du: họ Du
Uyên: họ Uyên
Đồ: họ Đồ
Nhuận: ẩm ướt
Lăng: họ Lăng
Thuỷ: họ Thủy, nước
Băng: nước đá
Vĩnh: mãi mãi
Giang: sông, họ Giang
Bái: dồi dào
Thuần: thật thà
Hải: họ Hải, biển
Chiểu: ao đầm
Tiềm: tiềm năng
My: bờ sông, bến đò
Tịch: thủy triều ban đêm
Cầu: yêu cầu
Tiêu: tiêu trừ, loại bỏ
Thâm: sâu
Cảng: cảng biển
Nguyên: họ Nguyên
Trình: nước trong
Lãnh: họ Lãnh
Thẩm: họ Thẩm
Uổng: họ Uổng
Pháp: họ Pháp
Thiêm: bổ sung
Thái: họ Thái
Tuyền: suối, họ Tuyền
Khiết: sạch
Lâm: gạn lọc, ướt sũng
Hàm: bao dung
Thang: họ Thang
Hoán: ào ào
Tế: cứu giúp
 Bộc: thác nước
Sái: họ Sái
Cán: họ Cán, sông Cán
Hao: rộng lớn
Châu: cồn (cát), đảo
Động: hang
Hà: sông
Trị: họ Trị
Nghi: sông Nghi ở Giang Tô
Tịnh: sạch
Quyết: quyết tâm
Hạn: rộng
Phiếm: họ Phiếm
Trì: ao
Nhữ: họ Nhữ
Quyết: quyết tâm
Thục: đẹp thùy mị
Lang: sóng
Đào: sóng
Trạch: đầm
Dương: biển lớn
Ba: sóng
Hoành: chỗ nước rộng và sâu
Tuấn: huyện Tuấn ở Hà Nam
Ôn: họ Ôn
Huỳnh: (nước) trong
 
BỘ NHÂN:
Nhân: lòng người, họ Nhân
Giới: lưu ý
Hà: họ Hà
Dư: họ Dư, thừa
Xá: họ Xá
Nhưng: vẫn cứ
Sĩ: quan chức
Tiên: (thần) tiên
Đại: đời, họ Đại
Lệnh: tốt đẹp
Dĩ: nhằm, để
Ngưỡng: họ Ngưỡng
Nhậm: họ Nhậm
Trọng: họ Trọng
Phỏng: mô phỏng
Xí: mong chờ
Nùng: họ Nùng
Sĩ: họ Sĩ, quan chức
Tác: thực hiện
Bội: khâm phục
Lai: họ Lai
Y: dựa vào
Tuấn: đẹp
Lợi: danh lợi
Thúc: đốc thúc
Tiếu: đẹp
Tín: họ Tín, giữ lời
Tu: họ Tu, sửa mình
Trị: giá trị
Sảnh: xinh đẹp
Lệ: kìm chế
 
Chữ không nên dùng:
Có chữ Hoả, chữ Thạch, tính cách quyết đoán hoặc không làm lợi cho gia đình; Có chữ Khẩu, chữ Nhân, bộ mịch, kỵ xe sợ nước, không làm lợi cho gia đình; Có chữ Hệ, chữ Đao, chữ Lực, chữ Bì, bộ khuyển, hầu hết mọi việc không suôn sẻ, không tốt cho sức khoẻ; Có chữ Sơn, cuộc sống giàu có, vinh hiển, phúc thọ hưng gia.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét