- Tính âm dương của vài loại trái cây

Tùy mỗi tạng người mà chọn trái cây phù hợp

Ảnh minh họa

Những người bị dương suy, khí hư, thường có các triệu chứng như: toàn thân lạnh, sợ lạnh, sắc mặt tái nhợt trắng bệch, hơi thở ngắn, mệt mỏi, thường ra nhiều mồ hôi, đại tiện lỏng, tiểu tiện trong, đi tiểu nhiều lần, có khi đau lưng, ù tai, di tinh, hoạt tinh, mạch đập nhỏ yếu chậm, cần kiêng ăn các loại trái cây thuộc nhóm âm tính.
Những người bị âm hư, huyết hư, thường có các triệu chứng như: người gầy khô, ghét nóng, hoa mắt, chóng mặt, ra mồ hôi trộm, môi miệng khô khát, buồn bực, bứt rứt khó chịu, dễ bị kích động, mất ngủ, có khi bị chảy máu cam, ho ra máu, mạch nhỏ mà nhanh, cần kiêng ăn các loại trái cây thuộc nhóm dương tính.

Đối với trẻ em, chức năng của tỳ vị chưa được hoàn thiện nên chú ý hạn chế các loại trái cây âm tính, vì có thể làm cho tiêu hóa bị ngưng trệ,gây đau bụng, tiêu chảy.

Những người cao tuổi, cần ăn uống thanh đạm, kiêng ăn cái loại trái cây có vị thái quá ( quá ngọt, quá chua, quá đắng)

Phụ nữ khi có thai, cần ăn uống đấy đủ và cần các chất bổ dưỡng, nhưng nên tránh các loại trái cây có vị thái quá. Sau khi sinh, nguyên khí bị hao tổn, trong mấy ngày đầu nên kiêng ăn các loại trái cây thuộc nhóm âm tính.

1. Nhóm âm tính
Bưởi : Vị chua, ngọt, tính hàn, nên sử dụng trong các trường hợp: ăn uống không tiêu, chán ăn, đi tiểu ít, chức năng hoạt động của mật bị suy yếu, mạch máu (nhất là mao mạch), bị giòn, dễ vỡ, sốt khát nước, cao huyết áp. Nên kiêng trong các trường hợp: tỳ vị hư hàn; tiêu chảy, nhiều đàm trong và loãng.

Cam: Vị chua, ngọt, tính hàn. Nên dùng trong các trường hợp: sốt khát nước, táo bón, ho do táo nhiệt, ăn uống không tiêu. Kiêng dùng trong các trường hợp: tỳ vị yếu, tiêu chảy, thận khí hư yếu.

Chanh: Vị chua, tính hàn. Nên dùng trong các trường hợp: cảm sốt, ho, khát nước, đau cổ họng, cao huyết áp, sói thận. Nên kiêng dùng khi bị viêm loét dạ dày, tỳ vị hư hàn; đi cầu lỏng, ngực bụng hay bị đầy hơi.

Dua hấu: Vị ngọt, nhạt, tính hàn. Nên dùng trong các trường họp: trúng nắng, khát nước, tiểu tiện khó, cao huyết áp, ngộ độc rượu, viêm thận. Kiêng dùng khi bị tỳ vị hư hàn, tiêu chảy, nôn mửa do lạnh, thận hư, dương suy, tiểu nhiều.

Dừa: Vị ngọt, tính hơi hàn. Nên dùng trong các trường hợp: trúng nắng (nên thêm muối), nhiệt độc, tiểu khó, khát nước. Không dùng khi bị tỳ vị hư hàn, tiêu chảy do lạnh, đầy bụng, đau dạ dày do lạnh.

Dứa (thơm, khóm): Vị chua, ngọt, tính hơi hàn. Nên sử dụng trong các trường họp: ăn uống không tiêu, viêm thận, phù thũng, đi tiểu khó, táo bón, viêm phế quản, thống phong, cao huyết áp. Không dùng trong trường họp bị dị ứng vói dứa, tiêu chảy, viêm loét dạ dày.

Hồng: Vị ngọt, chát, tính hàn. Nên dùng khi bị ho do táo nhiệt, ho ra máu, táo bón, cao huyết áp, trĩ. Không nên dùng khi bị tiêu chảy, huyết áp thấp, phụ nữ mới sinh, sốt rét (không nên ăn khi đói).

Lê: vị ngọt, chua, tính hàn. Nên dùng khi bị ho khan do phế nhiệt, ho ra máu, viêm phế quản, táo bón, cao huyết áp, tiểu đường. Kiêng dùng khi bị tỳ vị hư hàn, tiêu lỏng, tiêu chảy, đầy bụng, đau bụng lạnh.

Me: Vị chua, ngọt, tính mát. Nên dùng khi bị táo bón mãn tính, tiêu hóa kém, bị bệnh hoại huyết dễ bị chảy máu, phụ nữ nôn ọe khi có thai. Không nên dùng khi bị tỳ vị hư hàn, tiêu chảy, lạnh bụng.

Xoài: Vị chua, ngọt, tính mát. Nên dùng khi bị ho do phế nhiệt, ăn uống không tiêu, bị bệnh hoại huyết. Không nên dùng khi bị ho do phế hàn, nhiều đàm loãng, tỳ vị hư hàn, đau bụng do lạnh.

2. Nhóm dương tính
Mận: Vị ngọt, chua, tính hơi ấm. Nên dùng trong các truờng hợp: tiêu hóa kém, tay chân đau nhức, phù thũng, khó đi tiểu, tiểu tiện ít. Kiêng dùng khi bị tình trạng ãm hư nội nhiệt.

Mít: Vị ngọt, thơm, tính ấm. Nên dùng trong các trường hợp: khí suy, phiền nhiệt, ngộ độc rượu. Kiêng dùng khi bị cảm sốt nhiệt thịnh, tiểu đường, đầy bụng do nhiệt kết.

Na- (mãng cầu ta): Vị ngọt, chua, tính ấm. Nên dùng khi bị ho đàm loãng, kiết lỵ, khát nước. Không nên dùng khi bị ho do phong nhiệt.

Nhãn: Vị ngọt, thơm, tính ấm. Sử dụng tốt trong các trường họp: tâm tỳ hư, ăn ngủ kém, suy nhược thần kinh. Kiêng dùng khi bị tiêu chảy do thấp nhiệt (ngộ độc thực phẩm), bụng đầy trướng, tiểu đường.

Quýt: Vị ngọt, chua, tính ấm. Nên dùng khi bị ho nhiều đàm loãng, tiêu hóa kém, khí uất, cao huyết áp. Không dùng khi bị ho do phong nhiệt.

Vải: Vị ngọt, thơm, tính ấm. Nên dùng trong các trường họp: tâm tỳ hư, ăn ngủ kém, cơ thể suy nhược, thiếu máu, hen suyễn do lạnh. Kiêng dùng khi bị mụn nhọt, tiểu đường.

Lương y Đinh Công Bảy – Y học và Sức khỏe (trongraulamvuon)


DUONG SINH CONG PHU



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét