Từ ngày 1/2/2016 đến ngày 29/2/2016
NĂM BÍNH THÂN (Sơn Hạ HỎA – Lửa dưới núi)
Kiến CANH DẦN – Tiết LẬP XUÂN (thuộc Giêng ÂL, đủ)
Ngày vào tiết Lập Xuân: 4/2/2016 (tức ngày 26 tháng Chạp ÂL)
Ngày vào khí Vũ Thủy: 19/2/2016 (tức ngày 11 tháng Giêng ÂL, lúc 12g34’)
Hành: MỘC (Tùng Bách Mộc – Cây tùng già) – Sao: Khuê
Tháng Chạp âm lịch (kiến KỶ SỬU) chỉ ứng từ ngày 1/2/2016 đến hết ngày 3/2/2016 dương lịch.
Qua ngày 4/2/2016 DL đã đi vào tiết LẬP XUÂN (ngày 26 tháng 12 AL, lúc 16g46 phút.
-http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/amlich/DuLieu/)
Tức chính thức vào tháng GIÊNG âm lịch thuộc kiến CANH DẦN, về Tiết Khí cũng đã vào tháng GIÊNG AL, mà mệnh vận phụ thuộc vào Tiết Khí. Về Ngũ hành là TÙNG BÁCH MỘC tức “Cây tùng già”.
Tháng này do sao Khuê tọa thủ:
Qua ngày 4/2/2016 DL đã đi vào tiết LẬP XUÂN (ngày 26 tháng 12 AL, lúc 16g46 phút.
-http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/amlich/DuLieu/)
Tức chính thức vào tháng GIÊNG âm lịch thuộc kiến CANH DẦN, về Tiết Khí cũng đã vào tháng GIÊNG AL, mà mệnh vận phụ thuộc vào Tiết Khí. Về Ngũ hành là TÙNG BÁCH MỘC tức “Cây tùng già”.
Tháng này do sao Khuê tọa thủ:
Sao Khuê (hung), là một trong hai mươi tám chòm sao Trung Quốc cổ đại. Nghĩa đen của nó là chân và con vật tượng trưng là chó sói (Khuê Mộc Lang). Nó là một trong 7 chòm sao thuộc về Bạch Hổ ở phương Tây, tượng trưng cho Mộc của Ngũ hành và mùa thu.
NGŨ HÀNH SINH KHẮC THÁNG GIÊNG ÂL:
Ngũ hành tương sinh tương khắc trong tháng GIÊNG (Đủ) – LẬP XUÂN ÂL, mang ngũ hành là TÙNG BÁ MỘC thuộc Dương Mộc, mang tính kiết hung đối với những người mang Ngũ hành bản mệnh như sau:
A/- Tốt với người mệnh HỎA (sinh nhập – Mộc sinh Hỏa – Kiết) và KIM (khắc xuất –Kim khắc Mộc – thứ kiết)
Tuy Kiết hay thứ Kiết nhưng cũng nên xét đến biện chứng trong sinh khắc của ngũ hành nạp âm, vì tương sinh tương khắc trong tháng GIÊNG – CANH DẦN ÂL, chỉ tốt hoặc xấu với từng Ngũ hành nạp âm như:
Với mệnh HỎA kiết, gồm các mệnh Sơn Đầu Hỏa, Sơn Hạ Hỏa, Thiên Thượng Hỏa các hành Hỏa khác thuộc thứ kiết.
Với mệnh KIM gồm : Kiếm Phong Kim, Thoa Xuyến Kim, Kim Bạch Kim, còn các mệnh Kim khác chỉ thuộc thứ kiết
B/- Xấu với người mệnh THỦY (sinh xuất – Thủy sinh Mộc – hung) và THỔ (khắc nhập – Mộc khắc Thổ – thứ hung).
Với mạng THỦY xấu như mệnh Giang Hạ Thủy, Tuyền Trung Thủy, Đại Khê Thủy.
Với mệnh THỔ thứ hung như mạng Thành Đầu Thổ, Sa Trung Thổ, Bích Thượng Thổ còn những hành Thủy hành Thổ khác bán kiết bán hung
Nhưng lưu ý bạn đọc:
Trong Âm Lịch luôn có 2 tháng liên tiếp mang cùng một Ngũ hành, nên việc kiết hung từ đó cũng ảnh hưởng đến vận hạn mà nhiều người cứ nghĩ theo Ngũ Hành Sinh Khắc như nêu trên. Mệnh tốt xấu nặng nhẹ còn do sinh vào âm tuế hay dương tuế phần Nạp Âm (nạp âm như đã phân biệt ở trên và về Ngũ Hành phần trên).
Như tháng CANH DẤN (tháng Giêng AL) những người sinh năm tháng ngày Dương (các năm tháng ngày Dương là Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm) sẽ không có biến chuyển về kiết hung vì rằng do gặp Lưỡng Dương nên không sinh biến động. Ngược lại, người sinh năm, tháng, ngày Âm (vào các năm tháng ngày Âm là Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý), do tháng có Dương có Âm sẽ có sinh biến động kiết hung về vận mệnh.